UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
114/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG; LUÂN CHUYỂN TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG; CHUYỂN
ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ GIỮ CHỨC VỤ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
UBND TỈNH, UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy định danh mục các vị trí công tác
và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 55/TTr-SNV ngày 13 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; luân chuyển Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương; chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức
Nhà nước và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc
Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (Sở Nội vụ 10 b);
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, các Ban thuộc Tỉnh uỷ;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các Đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TT các Huyện uỷ, Thành uỷ;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT,
các chuyên viên, các Phòng thuộc VP;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG;
LUÂN CHUYỂN TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG; CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ
CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH,
UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Tiêu chuẩn, luân chuyển và chuyển
đổi vị trí công tác tại Quy định này được áp dụng đối với công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc Sở, cơ quan, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh; các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành
phố tỉnh Bắc Giang (gọi chung là cán bộ lãnh đạo cấp phòng).
Việc chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức Nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy định danh mục các
vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức và các quy định tại Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tiêu chuẩn, luân chuyển và
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng, gồm:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng;
b) Chi cục Trưởng, Phó Chi cục
Trưởng;
c) Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban;
d) Giám đốc, Phó Giám đốc các
đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
2. Chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức Nhà nước không là cán bộ lãnh đạo cấp phòng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIÊU
CHUẨN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc,
tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội,
thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức
tổ chức kỷ luật; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý
luận chính trị; có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ
năng lực và sức khoẻ để hoàn thành hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
4. Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác –Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
5. Gương mẫu về đạo đức, lối sống;
có tác phong dân chủ, khoa học. Có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
6. Có kiến thức về khoa học lãnh
đạo và quản lý; đã học tập có hệ thống ở các trường của Đảng, Nhà nước; trải
qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Điều 4. Tiêu
chuẩn cụ thể đối với Trưởng phòng và tương đương
1. Về hiểu biết
a) Nắm chắc đường lối, chủ
trương của Đảng, của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và nghị quyết của cấp uỷ Đảng
nơi công tác; các Luật, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa
phương;
b) Có hiểu biết về tình hình
chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng, công tác xây dựng Đảng,
đoàn thể ở trong nước và địa phương;
c) Có năng lực tổ chức chỉ đạo,
quản lý, phối hợp triển khai công việc; có khả năng xây dựng, thẩm định các đề
án, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong tổ chức triển khai hoạt động nghiệp vụ;
d) Có kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách; có khả năng nghiên cứu
khoa học, soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công
phụ trách.
2. Yêu cầu về trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp
Đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được phân công phụ
trách. Trường hợp từ 40 tuổi trở xuống, cùng trong quy hoạch Trưởng phòng và
tương đương thì xét bổ nhiệm người có trình độ Đại học chính quy trước (nếu đủ
các điều kiện theo quy định);
b) Lý luận chính trị: Trung cấp
trở lên;
c) Ngoại ngữ, tin học: Chứng chỉ
B trở lên.
3. Về độ tuổi, quá trình công
tác
a) Độ tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu;
nam không quá 50, nữ không quá 45;
b) Có quá trình công tác trong Sở,
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố về lĩnh vực chuyên môn gần
nhau từ 05 năm trở lên; trừ trường hợp nguồn cán bộ bổ nhiệm từ nơi khác đến;
c) Đã trải qua chức vụ Phó Trưởng
phòng hoặc tương đương ở cấp Sở trực thuộc UBND tỉnh, cấp phòng trực thuộc UBND
huyện, thành phố và hoàn thành tốt nhiệm vụ 03 năm liên tục tính đến thời điểm
được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương;
d) Trường hợp là chuyên viên trẻ
nhưng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng
phòng và tương đương.
Điều 5. Tiêu
chuẩn cụ thể đối với Phó Trưởng phòng và tương đương
1. Về hiểu biết: Được thực hiện
theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Yêu cầu về trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt
nghiệp Đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được phân công
phụ trách. Trường hợp từ 40 tuổi trở xuống, cùng trong quy hoạch Phó Trưởng
phòng và tương đương thì xét bổ nhiệm người có trình độ Đại học chính quy trước
(nếu đủ các điều kiện theo quy định);
b) Lý luận chính trị: Trung cấp
trở lên;
c) Ngoại ngữ, tin học: Chứng chỉ
A trở lên.
3. Về độ tuổi, quá trình công
tác
a) Độ tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu
không quá 45 (áp dụng cho cả nam và nữ);
b) Có quá trình công tác trong Sở,
cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố về lĩnh vực chuyên
môn gần nhau từ 03 năm trở lên; trừ trường hợp nguồn cán bộ bổ nhiệm từ nơi
khác đến;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ ít nhất
03 năm liên tục, tính đến thời điểm được bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương
đương.
Mục 2. LUÂN
CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Điều 6. Mục
đích, yêu cầu và nguyên tắc luân chuyển
1. Mục đích, yêu cầu
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản chuẩn bị cho đội
ngũ cán bộ kế cận lâu dài; chống biểu hiện bảo thủ, trì trệ đối với cán bộ giữ
một chức vụ quá lâu;
b) Luân chuyển phải công tâm,
khách quan, dân chủ và khoa học; phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống
biểu hiện chủ nghĩa cá nhân; đảm bảo sự đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định
trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Luân chuyển phải trên cơ sở kế
hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt, được công bố công khai trong nội bộ
cơ quan, đơn vị, địa phương và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương.
2. Nguyên tắc luân chuyển thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị
về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Điều 7. Phạm
vi luân chuyển, tuổi để luân chuyển
Đối với cấp huyện
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng giữa các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố;
b) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng thuộc UBND huyện, thành phố đến giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương thuộc Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh.
2. Đối với cấp tỉnh
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng giữa các Phòng, Ban, Chi cục thuộc Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
b) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng giữa các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh hoặc luân chuyển đến giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc UBND huyện, thành phố.
3. Tuổi để luân chuyển đối với
cán bộ lãnh đạo cấp phòng quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7
Quy định này từ 40 tuổi trở xuống.
Không quy định tuổi để luân chuyển
đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 7 Quy định này.
Điều 8. Thẩm
quyền, thời gian thực hiện luân chuyển
1. Thẩm quyền luân chuyển
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 7 Quy định này do Giám đốc
Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định; sau khi thực hiện luân chuyển phải gửi quyết định về Sở Nội
vụ để theo dõi.
b) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp
phòng quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7 Quy định này do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định sau khi đã thoả thuận với Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2. Thời gian luân chuyển từ 5
năm trở lên, nhưng không qúa 10 năm.
3. Thời hạn kết thúc luân chuyển
từ 3 năm trở lên; trường hợp do nhu cầu của việc sắp xếp, bố trí cán bộ thì thời
hạn kết thúc luân chuyển có thể sớm hơn; trước khi kết thúc thời hạn luân chuyển,
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố nhận xét, đánh giá, cân nhắc việc bố trí nhiệm vụ mới phù hợp với khả
năng của cán bộ.
Điều 9. Xây
dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển
1. Hàng năm, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quản
lý theo trình tự sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng và công bố công khai kế hoạch luân chuyển sau khi đã thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ;
b) Cấp uỷ, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thảo luận phê duyệt kế hoạch luân chuyển hàng năm trong phạm vi thuộc thẩm
quyền quyết định của mình;
c) Cơ quan, bộ phận làm công tác
tổ chức của đơn vị chuẩn bị các điều kiện làm việc của cán bộ, công chức đến nhận
công tác;
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp
cán bộ, công chức để trao đổi về chủ trương luân chuyển; nghe cán bộ, công chức
trình bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá nhân trước khi ra quyết định;
đ) Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị quyết định cụ thể từng trường hợp luân chuyển thuộc thẩm quyền
quản lý.
2. Kế hoạch luân chuyển cán bộ
lãnh đạo cấp phòng quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7 Quy định
này do Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng sau khi đã thống nhất với Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Mục 3. CHUYỂN
ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
Điều 10.
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
1. Chuyển đổi vị trí công tác là
quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với công chức, viên chức Nhà nước
và cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND
huyện, thành phố đảm nhiệm các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 13 Quy định
này.
2. Phải khách quan, công tâm,
khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện chủ
nghĩa cá nhân, không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ
quan, đơn vị.
3. Phải đúng nguyên tắc hoán vị,
không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của cơ quan, đơn vị.
4. Phải được tiến hành theo kế
hoạch; được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị và gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Điều 11.
Hình thức và thời gian định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Việc chuyển đổi vị trí công
tác được thực hiện bằng hình thức quyết định điều động của người có thẩm quyền.
2. Thời hạn thực hiện chuyển đổi
là 05 năm (đủ 60 tháng) đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng; 03 năm (đủ 36 tháng)
đối với công chức, viên chức Nhà nước. Trường hợp công chức, viên chức Nhà nước
và cán bộ lãnh đạo cấp phòng có dấu hiệu vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
thì Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố phải xem xét, quyết định chuyển đổi ngay. Trước khi ra
quyết định chuyển đổi phải thông báo công khai cho cán bộ thuộc đối tượng chuyển
đổi biết trước 30 ngày.
3. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng đã
có thời gian công tác trên 60 tháng; công chức, viên chức Nhà nước đã có thời
gian công tác trên 36 tháng thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề tại Điều 13 Quy định
này thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được tiến hành bắt đầu từ ngày
01/4/2008 theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác
Thẩm quyền quyết định chuyển đổi
vị trí công tác do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định, báo cáo Sở Nội vụ theo phân cấp.
Điều 13.
Danh mục chuyển đổi vị trí công tác
1. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ,
gồm:
a) Tổ chức tuyển dụng, thi nâng
ngạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Nhà nước;
b) Thẩm định nhân sự để trình cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công chức, viên chức. Thẩm định
hồ sơ về: tổ chức bộ máy và biên chế; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính các cấp; các hình thức thi đua khen thưởng, kỷ luật.
2. Trong lĩnh vực Tài chính, gồm:
a) Thẩm định, kiểm tra và quyết
toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Xử lý công nợ; thẩm định, định
giá trong đấu giá.
3. Trong lĩnh vực Công Thương, gồm:
a) Cấp các loại giấy phép liên
quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại; bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản
xuất, kinh doanh;
b) Kiểm soát thị trường.
4. Trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu
tư, gồm:
a) Xúc tiến đầu tư; thẩm định hồ
sơ xin chấp thuận khảo sát địa điểm đầu tư, chấp thuận dự án đầu tư, cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư; đăng ký kinh doanh;
b) Giám sát, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý; quy hoạch khu, cụm công nghiệp.
5. Trong lĩnh vực Xây dựng, gồm:
a) Cấp giấy phép trong lĩnh vực
xây dựng;
b) Thực hiện công tác quy hoạch
xây dựng; thẩm định dự án xây dựng; theo dõi và quản lý các công trình xây dựng;
c) Theo dõi, thẩm định, lập kế
hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết toán
kinh phí thuộc các Ban Quản lý dự án công trình xây dựng.
6. Trong lĩnh vực Giao thông, vận
tải, gồm:
a) Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; thanh toán, quyết toán thuộc các Ban quản
lý dự án;
b) Cấp giấy phép thi công; giấy
phép lưu hành xe quá tải, quá khổ, cải tạo ô tô; cấp, đổi, nhập, di chuyển giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ; quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ;
c) Cấp đăng ký khai thác tuyến vận
tải hành khách đường bộ.
7. Trong lĩnh vực Giáo dục và
Đào tạo, gồm:
a) Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh,
đào tạo cho các trường trong hệ thống quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau Đại
học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài; quản lý, cấp, phát các văn bằng, chứng
chỉ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành;
b) Thẩm định chương trình đào tạo,
bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; hồ sơ thành lập
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy
và các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu; quản lý các dự án,
đề án thuộc lĩnh vực Giáo dục và đào tạo.
8. Trong lĩnh vực Y tế, gồm:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận
về: vệ sinh an toàn thực phẩm; hành nghề y, dược; cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm. Cấp các loại Giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược; nhập
khẩu hóa chất diệt côn trùng, khử trùng; nhập khẩu mỹ phẩm. Cấp, phát các loại
văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành;
b) Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm; thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược; theo dõi, quản lý,
giám sát, cung ứng các loại thuốc, dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế;
các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người.
9. Trong lĩnh vực Văn hóa- Thể
thao và Du lịch, gồm:
a) Thẩm định, cấp giấy phép:
kinh doanh lữ hành quốc tế; công nhận cơ sở lưu trú du lịch; công nhận di tích
lịch sử xếp hạng cấp Quốc gia; thăm dò, khai quật khảo cổ; đưa di vật, cổ vật
ra nước ngoài; biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp; xuất nhập khẩu và phổ biến
các ấn phẩm văn hóa; chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức, cá nhân
Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu
diễn tại tỉnh;
b) Thẩm định hồ sơ: xếp hạng
khách sạn; các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc
gia đặc biệt, phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực
bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt;
c) Quản lý, cấp phát văn bằng,
chứng chỉ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
10. Trong lĩnh vực Lao động-Thương
binh và Xã hội, gồm:
a) Cấp phép hoạt động dịch vụ đưa
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hồ sơ thành lập các Trường
Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề
cho các cơ sở dạy nghề;
b) Thẩm định hồ sơ người có
công; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề; dự toán, duyệt, cấp phát kinh phí trả
trợ cấp ưu đãi, kinh phí thực hiện ưu đãi ngoài trợ cấp và các chương trình ưu
đãi xã hội khác đối với người có công.
11. Trong lĩnh vực Thông tin và
Truyền thông, gồm:
a) Cấp giấy phép hoạt động về
Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Báo trí và Xuất bản;
b) Cấp và phân bổ tài nguyên
thông tin (kho số, tần số, tài nguyên Internet và quỹ đạo vệ tinh); quản lý các
dự án, đề án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; quản lý các
chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình và trên
Internet.
12. Trong lĩnh vực Tài nguyên và
Môi trường, gồm:
a) Xử lý hồ sơ về: giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; khảo sát,
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại;
bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất và giao hạn mức đất;
b) Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường; cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước.
13. Trong lĩnh vực Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, gồm:
a) Đăng kiểm, đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Kiểm soát thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, bệnh động vật và gia súc, gia cầm; theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
14. Trong lĩnh vực Khoa học và
Công nghệ, gồm:
a) Thực hiện hợp tác và trao đổi
khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài;
b) Thẩm định hồ sơ, thủ tục có
liên quan đến việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ theo phân công, phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, giám định công nghệ
đối với các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và của các chương
trình phát triển kinh tế- xã hội theo quy định của pháp luật; cấp các văn bằng
sở hữu trí tuệ.
15. Trong lĩnh vực Tư pháp, gồm:
Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xin
cấp phiếu lý lịch tư pháp; hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên; hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng; tiếp nhận, giải quyết các thủ tục kết hôn
có yếu tố nước ngoài; hồ sơ cho, nhận con nuôi quốc tế.
16. Trong lĩnh vực Thanh tra và
Phòng, chống tham nhũng, gồm:
a) Làm công tác thanh tra trên tất
cả các lĩnh vực được quy định tại Điều này;
b) Giải quyết đơn, thư khiếu nại,
tố cáo;
c) Làm công tác phòng, chống
tham nhũng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ tưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở, cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương; ban hành tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo cấp phòng trực
thuộc Phòng, Ban, Chi cục, Trung tâm và tương đương (đơn vị cấp 3).
2. Xây dựng kế hoạch luân chuyển
cán bộ lãnh đạo cấp phòng; chuyển đổi vị trí đối với công chức, viên chức Nhà
nước và cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quyết định của mình gửi Sở Nội
vụ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh cơ
cấu công chức, viên chức Nhà nước các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang.
2. Phối hợp với các Sở, cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch luân chuyển
cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Nội vụ; kế
hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ
lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị của Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.