ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/2004/QĐ-CT
|
Bình
Dương, ngày 08 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủûy ban nhân dân ngày 26 tháng11 năm 2003.
- Căn cứ vào Luật Giao thông
đường bộ số 26/2001/QH10, ngày 29/6/2001.
- Căn cứ Nghị Định 92/2001/NĐ
- CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính Phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng
ô tô.
- Xét đề nghị của Liên ngành
Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính tại tờ trình số: 1090/LN/GTVT – TC ngày
20 tháng 10 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế tạm thời tổ chức,
quản lý, hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3:
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở ;
Ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- CT và các
- VPUB Đã ký:
- Lưu, Dg,Th.
|
KT.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
PCT PHÓ CHỦ TỊCH
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2004/QĐ-UB ngày 08 tháng 11 năm 2004 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định việc quản
lý và khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt hội đủ các điều kiện kinh doanh vận tải xe buýt
theo quy định của pháp luật, tham gia khai thác tuyến xe buýt (gọi tắt là doanh
nghiệp); các tổ chức, cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công quản
lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hành khách đi xe buýt.
Điều 2: Giải
thích từ ngữ
1- Tuyến xe buýt là tuyến đường
được xác định để vận chuyển hành khách bằng xe buýt đi từ một địa điểm này đến
một địa điểm khác trong thị xã Thủ Dầu Một, các vùng lân cận trong tỉnh hoặc tỉnh,
thành phố liền kề.
Tuyến xe buýt là tuyến đưa vào
hoạt động trong một thời gian nhất định được áp dụng chính sách trợ giá do tỉnh
tổ chức.
2- Lịch trình chạy xe là thời
gian xác định cho một hành trình chạy xe từ khi xuất phát đến khi kết thúc của
một chuyến xe buýt, trong đó quy định cụ thể thời gian dừng tại mỗi trạm, nhà
chờ dọc đường để đón, trả khách.
3- Biểu đồ chạy xe là tổng hợp
các lịch trình chạy xe của các chuyến xe buýt được tham gia khai thác trên cùng
một tuyến xe buýt.
4- Sổ nhật trình chạy xe là sổ
do doanh nghiệp cấp cho xe để ghi chép hành trình, lịch trình chạy xe theo từng
chuyến có xác nhận của doanh nghiệp tại điểm đầu và điểm cuối của tuyến; cơ
quan quản lý tuyến xe buýt thực hiện nhiệm vụ tái xác nhận.
5- Cơ sở hạ tầng xe buýt là hệ
thống các điểm đầu, điểm cuối, trạm dừng, nhà chờ, đầu mối trung chuyển hành
khách, bãi kỹ thuật (bãi hậu cần), bãi giữ xe cá nhân, hệ thống trang thiết bị
thông tin trên tuyến.
Chương II
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 3: Ủy
ban nhân dân Tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về vận tải khách bằng xe buýt
trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền:
1- Phê duyệt quy hoạch mạng lưới
luồng tuyến, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt.
2- Quyết định đầu tư, phê duyệt
kết quả đấu thầu các dự án xe buýt theo quy định.
3- Công bố các tiêu chuẩn, định
múc kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xe buýt; các mức giá vé lượt đi và giá
vé dài ngày, các chính sách miễn giảm giá vé và khung trợ giá của Nhà nước cho
hoạt động xe buýt.
4- Xác định mô hình tổ chức hoạt
động xe buýt.
5- Ban hành và sửa đổi những quy
định về quản lý hoạt động xe buýt.
6- Công bố các ưu tiên trong lưu
thông của xe buýt.
7- Ban hành kế hoạch đầu tư bằng
vốn ngân sách và các chính sách ưu đãi đầu tư đối với hoạt động xe buýt.
Điều 4: Sở
Giao thông Vận tải là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về vận
tải khách bằng xe buýt, có nhiệm vụ sau:
1- Tham mưu trình Uỷ ban Nhân
dân Tỉnh ra Quyết định và điều chỉnh về lộ trình mỗi tuyến xe buýt, về số lượng
xe kể cả xe dự phòng cho mỗi tuyến xe buýt, về chủng loại phương tiện hoạt động
trên từng tuyến.
2- Tham mưu trình Uỷ ban Nhân
dân Tỉnh Quyết định danh mục, địa điểm cụ thể của cơ sở hạ tầng cho mỗi tuyến
xe buýt và thiết kế mẫu của trạm dừng, nhà chờ.
3- Tham mưu trình Uỷ ban Nhân
dân Tỉnh Quyết định giao cho các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt theo
hình thức chỉ đạo, giao khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu.
4- Ký kết hợp đồng khai thác vận
chuyển hành khách bằng xe buýt với các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
5- Công bố các loại ưu tiên
trong lưu thông cho xe buýt trên từng tuyến đường cụ thể.
6- Quyết định kế hoạch, loại
hình, phê duyệt dự toán công tác thông tin, tuyên truyền đối với hoạt động xe
buýt.
7- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách ưu đãi của Nhà nước đối với các hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh như: miễn giảm thuế; trợ giá bù lỗ; miễn giảm các loại phí…
8- Thẩm định thiết kế kỹ thuật-dự
toán công trình và các nội dung của quá trình đấu thầu đối với dự án liên quan
đến hoạt động xe buýt theo phân công phân cấp hiện hành.
9- Quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ có thời hạn hoặc tước quyền khai thác tuyến của doanh nghiệp xe buýt vi phạm
những quy định hiện hành về hoạt động xe buýt.
10- Phê duyệt ban hành kế hoạch
giảng dạy và giáo trình học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên về hoạt động xe
buýt cho lái phụ xe, nhân viên bán vé xe buýt.
Điều 5: Sở
Tài chính là cơ quan giúp Uỷ ban Nhân dân Tỉnh về quản lý, thẩm định cấp phát
trợ giá hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và có thẩm quyền
sau:
1- Cơ quan tiếp nhận thẩm định mức
trợ giá cho các doanh nghiệp hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt.
2- Cơ quan cấp và quyết toán
kinh phí trợ giá hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3- Phối hợp Sở Giao thông Vận tải
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định điều chỉnh về giá vé, về chi phí từng
chuyến hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
4- Tổ chức in, phát hành vé hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 6: Sở
Giao thông Vận tải điều hành vận tải hành khách công cộng có các quyền và nhiệm
vụ sau:
1- Kiểm tra điều kiện hoạt động
của doanh nghiệp khi tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; kiểm
tra điều kiện và tiện nghi phục vụ của xe buýt.
2- Quản lý, điều phối, hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt
hoạt động theo đúng biểu đồ; điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc,
thiếu xe đột biến trong mạng lưới và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt thử
nghiệm.
3- Tổ chức, khảo sát, đo đếm, thống
kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của hánh khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ
chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
4- Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra và thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp hoạt động xe
buýt.
5- In, cấp và kiểm tra sổ nhật
trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt.
6- Lập và thực hiện kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái phụ xe, nhân viên bán vé.
Chương III
TỔ CHỨC ĐIỂU HÀNH HOẠT ĐỘNG
XE BUÝT
Điều 7:
Thông tin trên các cơ sở hạ tầng xe buýt
1- Đối với trạm dừng phải ghi rõ
tên tuyến, ghi tuyến xe buýt bằng số, tên trạm dừng, giờ hoạt động của tuyến,
thời gian giãn cách, giá vé và thông tin về chuyển tiếp các tuyến xe buýt khác.
2- Đối với nhà chờ phải thông
tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại nóng và bản đồ
hướng dẫn mạng lưới tuyến xe buýt.
3- Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến,
phải có nhân viên điều hành để hướng dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động
của xe buýt trên tuyến và thông tin liên lạc, tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của cơ
quan quản lý tuyến.
Điều 8: Quản
lý đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng xe buýt
1- Việc đầu tư xây dựng các cơ sở
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được thực hiện bằng nguồn ngân
sách Nhà nước đầu tư.
2- Hệ thống trạm dừng, nhà chờ,
biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm,
vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết
kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
3- Việc quảng cáo trên các trạm
dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành. Đối với nhà chờ phải
dành diện tích ít nhất 2 (hai) m2 để thực hiện đúng mục 2 điều 7 bản Quy định
này (không tính diện tích bảng phụ trong trường hợp nhà chờ có bảng phụ).
4- Cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng
có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng
liên quan để đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh, mỹ quan cho các cơ sở
hạ tầng xe buýt.
Điều 9: Thời
gian phục vụ
1- Thời gian xe buýt phục vụ
trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe.
2- Doanh nghiệp xe buýt căn cứ
vào biểu đồ chạy xe để bố trí đúng chủng loại xe; xe buýt phải chạy đúng giờ; dừng
đúng trạm quy định theo biểu đồ chạy xe đã được công bố.
Điều 10:
Phương tiện vận chuyển
1- Tiêu chuẩn xe buýt:
a- Xe hoạt động trên tuyến phải
là xe ôtô đủ điều kiện hoạt động quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2001 và tiêu chuẩn ngành hiện hành TCVN 4461-87 và 22 TCN
302-02; tuyệt đối không được làm ba-ga trên mui xe để hàng; trên xe phải có
chuông điện báo hiệu lên xuống và có tay vịn cho hành khách.
b- Có thể sử dụng loại xe 12-16
chỗ ngồi trên một số tuyến đường chật hẹp và có lưu lượng hành khách thấp.
2- Đặc điểm nhận dạng xe buýt:
a- Bên ngoài xe: ở phía trước và
sau xe phải dán lôgô theo quy định, có bảng nêu rõ tên tuyến, ghi tuyến xe buýt
bằng số; dọc theo hai thành xe phải thể hiện lộ trình, bến chính xe chạy qua.
b- Bên trong xe: phải bố trí ở vị
trí dễ nhìn các hướng dẫn sơ đồ tuyến, niêm yết giá vé, giá cước hành lý vá
cách tính, nội quy chạy xe buýt và số điện thoại để giải đáp thắc mắc.
c- Nội dung niêm yết, kích thước,
kiểu chữ, màu sắc, vị trí của các loại thông tin trên xe do Ban Quản lý điều
hành quy định, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
3- Các chứng từ mang theo xe
buýt
Ngoài các loại giấy tờ mang theo
xe được pháp luật quy định, xe buýt phải có sổ nhật trình chạy xe được ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng để theo dõi hoạt động của xe.
Điều 11: Vé
xe buýt
1- Có 2 loại vé: vé từng lượt đi
và vé đi dài ngày.
2- Vé đi dài ngày gồm vé cho một
tuyến hoặc vé cho nhiều tuyến.
Điều 12:
Lái xe, Nhân viên bán vé
1- Lái xe phải có đủ điều kiện của
người lái xe cơ giới tham gia giao thông theo quy định tại Điều 53 và thực hiện
đúng quy định vận chuyển hành khách bằng xe ôtô tại Khoản 2 và 3, Điều 61 Luật
Giao thông đường bộ.
2- Nhân viên bán vé phải có thái
độ phục vụ ân cần, lịch sự; bán vé đúng giá, xé và giao vé cho tất cả hành
khách đi xe đúng quy định.
3- Lái xe và nhân viên bán vé xe
buýt khi làm việc phải đeo bảng tên và mặc đồng phục, phải hiểu biết những quy
định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin về tuyến, giải thích,
hướng dẫn đầu đủ cho hành khách. Giúp lên xuống an toàn và ổn định chỗ ngồi cho
hành khách, nhất là đối ngươi già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai;
không nhận chở xe đạp, xe 02 bánh gắn máy trên xe buýt.
4- Lái xe và nhân viên bán vé phải
được bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ vận tải theo chương trình được cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phê duyệt và được cơ quan giảng dạy cấp giấy
chứng nhận. Các doanh nghiệp phải lập danh sách lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe gởi cho cơ quan quản lý tuyến để theo dõi và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quản lý, phục vụ vận tải cho lái xe và nhân viên chưa có giấy chứng
nhận.
Chương IV
QUYỀN, LỢI ÍCH VÀ NGHĨA
VỤ CỦA HÀNH KHÁCH
Điều 13:
Quyền, lợi ích của hành khách
1- Khi đi lại bằng phương tiện
xe buýt, hành khách được Nhà nước hỗ trợ chi phí thông qua việc quy định giá vé
phù hợp với mức thu nhập chung của người dân.
2- Hành khách được mang theo 10
(mười) kg hành lý xách tay không phải trả tiền cước. Trường hợp hành lý trên 10
kg thì phải mua thêm vé cước theo diện tích chiếm chỗ với mỗi diện tích chiếm
chỗ tương đương 0,25m2 thì mua thêm bằng một vé.
3- Được cung cấp miễn phí các
thông tin về xe buýt.
4- Được yêu cầu bồi thường thiệt
hại về người và hành lý mang theo nếu thiệt hại đó do lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe gây ra.
5- Được yêu cầu xử lý và công bố
kết quả xử lý về các khiếu nại đối với những hành vi vi phạm của lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe.
6- Được góp ý về những ưu, khuyết
điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.
7- Trẻ em từ 11 tuổi trở xuống
hoặc có chiều cao dưới 1,3 m thì được miễn mua vé khi đi xe.
Điều 14:
Nghĩa vụ của hành khách
1- Hành khách đi xe buýt phải
mua vé và phải xuất trình vé khi có yêu cầu của nhân viên kiểm soát.
2- Hành khách đi xe phải chấp
hành nội quy vận chuyển xe buýt, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tư trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội
quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3- Hành khách đi trên xe không
được xả rác, không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hành
hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật,
chất dễ cháy nổ.
Chương V
QUYỀN, LỢI ÍCH, NGHĨA VỤ
CỦA DOANH NGHIỆP THAM GIA KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT
Điều 15:
Các doanh nghiệp khi muốn khai thác tuyến xe buýt phải
đăng ký với Sở giao thông Vận tải để được hướng dẫn thủ tục, kiểm tra năng lực
và điều kiện tham gia.
Điều 16: Điều
kiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt gồm:
1- Doanh nghiệp được thành lập hợp
pháp theo luật định.
2- Có chức năng kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 17:
Quyền, lợi ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp
1- Được hưởng hỗ trợ tài chánh
quy định tại Chương VI Quy định này khi tham gia khai thác tuyến xe buýt, đồng
thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
2- Tổ chức thực hiện đầy đủ các
quy định về vận chuyển khách bằng xe ôtô tại điểm 2 và 3, Điều 61 và về hoạt động
vận tải đường bộ trong đô thị tại Điểm 1, Điều 66 Luật Giao thông đường bộ.
3- Thực hiện đúng hợp đồng khai
thác tuyến xe buýt đã ký kết với Sở Giao thông vận tải.
4- Bảo đảm bố trí phương tiện đủ
số lượng, chủng loại và chất lượng hoạt động; trường hợp đột xuất có phương tiện
hư hỏng không bảo đảm số lượng xe tham gia hoạt động thì doanh nghiệp phải báo cáo
ngay cho cơ quan quản lý tuyến để kịp thời xử lý.
5- Chấp hành nghiêm sự điều phối
của cơ quan quản lý tuyến xe buýt trong việc điều xe, điều chuyển hoạt động
sang tuyến khác cho phù hợp với quy hoạch hoặc phục vụ nhu cầu chung của mạng
lưới xe buýt, kể cả trong trường hợp điều động đột xuất để xử lý sự cố.
6- Phổ biến, hướng dẫn và thường
xuyên kiểm tra nhắc nhở lái xe, phụ xe, nhân viên thực hiện đúng nội dung nêu
trong quy định này; cử nhân viên điều hành để đảm bảo hoạt động tuyến. Xử lý
nghiêm minh, kịp thời lái xe, phụ xe, nhân viên vi phạm.
7- Chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý tuyến đối với tất cả những hành vi vi phạm Quy định này của lái
xe, nhân viên.
8- Thực hiện báo cáo đúng quy định
theo yêu cầu của cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
9- Phát hiện và báo kịp thời cho
cơ quan quản lý tuyến về tình trạng cơ sở hạ tầng tuyến, về tình hình an ninh,
an toàn trật tự trên tuyến.
10- Lập kế hoạch bố trí cho các
lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Bảo đảm lái
xe, phụ xe, nhân viên phục vụ của doanh nghiệp có đủ giấy chứng nhận đã được tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
11- Quản lý và sử dụng kinh phí
trợ giá của Nhà nước đúng quy định, phối hợp với cơ quan quản lý tuyến xe buýt
thực hiện quyết toán chi phí trợ giá đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán.
Chương VI
HỖ TRỢ TÀI CHÁNH CỦA NHÀ
NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
Điều 18: Trợ
giá của Nhà nước
Bắt đầu từ năm 2004, ngân sách tỉnh
sẽ xem xét để trợ giá cho 9 tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn tỉnh theo như
quyết định 5233/QĐ- CT ngày 12/07/2004 của Uûy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Riêng mức trợ giá từ 01/09/2003
đến 31/12/2003 của 4 tuyến thí điểm do Công ty TNHH Phương Trinh thực hiện,
giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xem xét, cấp phát theo tờ
trình số 788/TT/TC-GTVT ngày 29/06/2004 của Liên ngành Sở tài Chính và Sở Giao
thông Vận tải và báo cáo Uûy ban nhân dân tỉnh.
1- Căn cứ để xét hổ trợ giá:
Bao gồm những nội dung nêu tờ
trình số 877 /TT-GTVT ngày 29/06/2004 của Liên ngành Tài chính – Giao thông Vận
tải cụ thể là:
- Doanh thu: Theo số lượng hành
khách được khoán từng chuyến của các tuyến.
- Chi phí: theo bảng tính chi
phí cho 1 chuyến xe buýt trên từng chuyến.
2- Phương thức cấp phát:
Hàng quý, các doanh nghiệp kinh
doanh xe buýt có trách nhiệm ứng trước chi phí, để đảm bảo các hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt của những tuyến đường do doanh nghiệp được
giao thực hiện.
5 ngày sau khi kết thúc quý, các
doanh nghiệp hoạt động xe buýt có trách nhiệm báo cáo tài chính với Sở Tài
chính và Sở Giao thông Vận tải.
10 ngày tiếp theo, Sở Tài chính
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp. Sau đó Sở Tài chính có trách nhiệm, cấp phát kinh phí hỗ trợ giá
cho các doanh nghiệp, theo kết quả kiểm tra báo cáo tài chính của Liên ngành
Tài chính và Sở Giao thông Vận tải.
Trong khi chờ kiểm tra báo cáo
quyết toán chính thức, để đảm bảo duy trì hoạt động xe buýt. Sở Tài chính xem
xét tạm ứng cho các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, nhưng mức tạm ứng tối
đa không quá 80 % chi phí khoán theo định mức được phê duyệt.
3- Các quy định khác:
- Mức hổ trợ giá trong năm 2004
căn cứ vào kế hoạch trợ giá được ban hành theo quyết định số 5233/QĐ-CT ngày
12/07/2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- Về doanh thu: doanh nghiệp có
trách nhiệm phấn đấu để đạt được số lượng hành khách trên từng chuyến đã được định
mức, nếu lượng hành khách thực tế cao hơn lượng hành khách được định mức thì
khoản chênh lệch tăng thêm đó, các doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp hành
khách thực tế không đủ với số lượng hành khách được định mức thì các doanh nghiệp
phải tự chịu phần thiếu hụt đó.
- Về chi phí: Các doanh nghiệp
được giao khoán những chi phí (theo định mức đã được duyệt), chi phí này sẽ được
cố định năm 2004. Sở Tài Chính cùng Sở Giao thông Vận tải xem xét lại giá cả, định
mức kinh tế kỹ thuật đề xuất với Uûy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại định mức
chi phí trong năm 2005.
Điều 19: Hỗ
trợ của Nhà nước về cơ sở hạ tầng
Tỉnh căn cứ vào khả năng ngân
sách để có kế hoạch đầu tư xây dựng, sữa chữa và duy tu cơ sở hạ tầng tuyến xe
buýt như: các trạm chờ và các bến đầu, cuối trong địa bàn tỉnh.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20:
Khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức quản lý tuyến,
doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, thu hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng
hành khách vận chuyển thì đuợc khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21:
Các hành vi vi phạm và xử lý
1- Đối với cán bộ, nhân viên
ngành Giao thông vận tải không thực hiện đủ đúng nhiệm vu được quy định theo
Quy định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2- Đối với doanh nghiệp khai
thác tuyến xe buýt:
a) Căn cứ vào hợp đồng khai thác
tuyến, Sở Giao thông Vận tải xử lý vi phạm bằng phạt tiền, trừ vào tiền trợ giá
của ngân sách đối với các vi phạm của doanh nghiệp gồm: không bố trí đủ xe có đủ
điều kiện thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký kết với cơ quan
quản lý tuyến; để cho lái xe, tiếp viên không thực hiện đúng các nghĩa vụ theo
Quy định này (như có các hành vi thu tiền bán vé nhưng không đưa vé cho khách,
quay vòng vé, thu quá giá theo quy định, báo cáo khống số chuyến xe, xe đậu đỗ
không đúng điểm dừng hoặc bỏ trạm dừng đậu; thời gian dừng tại các trạm không
đúng quy định, bỏ chuyến, bỏ tuyến, móc ngoặc với nhân viên kiểm tra để trục lợi).
b) Trường hợp tái phạm từ 3 lần
trở lên đối với các vi phạm nói trên sẽ bị xử lý:
- Doanh nghiệp bị tước quyền
khai thác tuyến xe buýt đang hoạt động và không cho tham gia khai thác có thời
hạn hoặc vĩnh viễn các tuyến buýt khác trên toàn mạng lưới tuyến xe buýt tỉnh.
- Trường hợp của chủ xe là xã
viên Hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ bị loại xe ra khỏi tuyến hoạt động và không được
tham gia chạy trên các tuyến khác thuộc mạng lưới xe buýt của tỉnh.
- Lái xe, nhân viên phục vụ bị
sa thải.
3- Các cá nhân vi phạm về thanh
tra, kiểm tra hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để vụ lợi, sách nhiễu gây phiền
hà cho hoạt động của tuyến xe buýt, ngoài việc xử lý theo Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chánh còn bị sa thải.
4- Hành khách và cá nhân gây mất
trật tự, mua bán trên xe, không mua vé xe buýt, xả rác trên xe thì bị xử lý
theo Pháp lệnh xử phạt hành chánh hiện hành.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22:
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
huyện thị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, nghiên cứu lập kế
hoạch tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 23:
Giao Sở Giao Thông vận tải tổng hợp, báo cáo định kỳ 6
tháng một lần, đề xuất biện pháp xử lý các vướng mắc, khó khăn và những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình thực hiện Quy chế này./.