UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1276/2002/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định một số
chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre” .
Điều 2.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Cục
Thuế, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Be
|
BẢN QUY ĐỊNH
“VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1276/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2002 của
UBND tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy định này áp dụng một số chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư để huy động mọi nguồn lực trong xã hội, mọi thành phần kinh tế
đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần tăng GDP cho tỉnh, tạo thêm
nhiều sản phẩm hàng hoá và việc làm cho xã hội.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh:
Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi chung là nhà đầu
tư) đều được hưởng các ưu đãi theo Quy định này.
Điều 3.
Phạm vi áp dụng
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ các
ưu đãi về khuyến khích đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi),
nhà đầu tư còn được vận dụng để hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này như sau:
1- Nhà đầu tư có cơ sở sản xuất
kinh doanh di dời địa điểm ra khỏi thị xã, thị trấn được áp dụng các ưu đãi
theo danh mục A – ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban
hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số
03/1998/QH-10.
2- Nhà đầu tư đầu tư vào các
ngành nghề quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo sau đây, được ưu đãi theo
Quy định này.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 4.
Chính sách ưu đãi về thuế và các khoản thu có liên
quan đến đất đai.
Đầu tư thành lập mới cơ sở sản
xuất thuộc các thành phần kinh tế được áp dụng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ
và ưu đãi theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi),
Nghị định số 15/CP ngày 21 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1- Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất:
a)- Được miễn nộp tiền sử dụng đất
đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại,
Ba Tri, hoặc dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn khác mà có sử dụng lao động
bình quân trong năm ít nhất 50 người.
b)- Được giảm 75% tiền sử dụng đất
đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày,
Chợ Lách.
c)- Được giảm 50% tiền sử dụng đất
đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh.
2- Việc thuê đất và chính sách
miễn, giảm tiền thuê đất:
a)- Được ký hợp đồng thuê đất
lâu dài phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
b)- Được áp dụng giá thuê đất bằng
50% trên mức giá đất do UBND tỉnh ban hành trong từng thời kỳ.
c)- Thời hạn miễn giảm tiền thuê
đất kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn 13 năm đối với dự án
thực hiện địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; và được miễn thêm 02
năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người.
- Được miễn 9 năm đối với dự án
thực hiện trên địa bàn các huyện Mỏ Cày, Giồng Trôm, Chợ Lách; và được miễn
thêm 02 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất
50 người.
- Được miễn 7 năm đối với dự án
thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh; và được miễn thêm hai năm tiếp theo
nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
d)- Miễn tiền thuê đất trong thời
gian dự án xây dựng cơ bản. Trường hợp dự án có nhiều hạng mục, công trình hoặc
các giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời gian xây dựng cơ bản được tính
cho từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó, nếu không tính riêng được
thì tính theo hạng mục có tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất.
đ)- Miễn giảm tiền thuê đất phải
nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động như sau:
- Ưu tiên 5 dự án đầu tiên: miễn
tiền thuê đất thêm 7 năm.
- Từ dự án thứ 6 đến thứ 10: miễn
tiền thuế đất thêm 5 năm.
- Từ dự án thứ 11 đến thứ 15: miễn
tiền thuế đất thêm 3 năm.
e)- Đối với dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng hoạt động, tạm ngừng xây dựng cơ bản, được miễn tiền thuê đất
như sau:
- Dự án phải tạm ngừng xây dựng
cơ bản do nguyên nhân khách quan thì được miễn tiền thuê đất đối với diện tích
xây dựng dự án đó trong thời gian tạm ngừng xây dựng theo sự xác nhận của cơ
quan cấp giấy phép đầu tư.
f)- Khi hết thời gian được miễn
tiền thuê đất và đối với các dự án khác (không thuộc diện được miễn như trên),
nếu nộp trước tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu, thì được giảm
tiền thuê đất như sau:
f.1- Nộp cho 5 năm thì được giảm
10% số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm, thì cứ
mỗi năm tăng thêm được giảm thêm 2% tổng số tiền thuê đất phải nộp của thời
gian đó (nộp cho 6 năm được giảm 12%, nộp cho 7 năm được giảm 14%…), nhưng tổng
mức giảm không vượt quá 30% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó.
f.2- Dự án đã được miễn tiền
thuê đất theo quy định tại mục c, d, đ, e trên đây sau đó nếu thuộc đối tượng nộp
tiền thuê đất 1 lần thì được giảm tiếp tiền thuê đất quy định tại mục f.1. Số
tiền thuê đất giảm tiếp được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định trên số tiền
thuê đất phải nộp của lần đó.
Đối với các dự án đã đi vào hoạt
động kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành cho đến thời điểm bản Quy định này
có hiệu lực mà vẫn còn thời gian được hưởng miễn tiền thuê đất, thì vẫn được tiếp
tục miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại.
g- Đối với dự án mà trong cùng
thời gian được hưởng nhiều mức giảm hoặc miễn tiền thuê đất thì chỉ được hưởng
đối với mức miễn hoặc giảm cao nhất.
3- Miễn, giảm thuế sử dụng đất:
Nhà đầu tư được miễn nộp thuế sử
dụng đất kể từ khi thực hiện dự án như sau:
a)- Được miễn 15 năm đối với dự
án thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; và được miễn
thêm 4 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất
20 người.
b)- Được miễn 9 năm đối với dự
án thực hiện trên địa bàn các huyện Mỏ Cày, Giồng Trôm, Chợ Lách; và được miễn
thêm 4 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất
50 người.
c)- Được miễn 5 năm đối với dự
án thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh; và được miễn thêm 4 năm tiếp theo
nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
4- Ưu đãi về thuế suất, thuế thu
nhập doanh nghiệp:
a)- Áp dụng thuế suất là 15%;
thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế
và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực
hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri. Nếu dự án có sử dụng
lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người thì được miễn 4 năm đầu kể từ
ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo.
b)- Áp dụng thuế suất là 20%;
thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế
và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực
hiện trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách. Nếu dự án có sử dụng
lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người thì được miễn 3 năm đầu kể từ
ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo.
c)- Áp dụng thuế suất 25%; thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực hiện
trên địa bàn còn lại trong tỉnh. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong
năm ít nhất 50 người thì được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế
và giảm 50% số thuế phải nộp cho 6 năm tiếp theo.
d)- Các mức ưu đãi miễn, giảm
thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh
không hạch toán riêng được phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, thì phần thu nhập chịu thuế được hưởng ưu đãi
miễn, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh hưởng ưu đãi đầu tư với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất
kinh doanh. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng mức ưu đãi nào thì tính
theo mức ưu đãi đó (không áp dụng hình thức cộng dồn các ưu đãi). Trong trường
hợp một ngành nghề có nhiều ưu đãi thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
5- Đối với các cơ sở sản xuất
cây, con giống được giao nhiệm vụ phục vụ công ích (không mang tính chất SXKD)
được miễn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, miễn nộp tiền thuê đất,
miễn nộp thuế sử dụng đất và thuế thu nhập doanh nghiệp.
6- Miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với dự án BOT, BTO: nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 5 năm đầu kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 11 năm tiếp theo. Ngoài thu
nhập từ các dự án BOT hoặc BTO còn có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác
thì cơ sở phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng hoạt động để thực hiện
chế độ ưu đãi về thuế cũng như việc kê khai nộp thuế theo quy định riêng đối với
từng hoạt động mà cơ sở có kinh doanh.
7- Miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng,
đầu tư chiều sâu được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại quy định như sau:
a)- Được miễn 03 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri.
b)- Được miễn 02 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách.
c)- Được miễn 01 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn còn lại của tỉnh.
8- Áp dụng ưu đãi bổ sung về thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng
xuất khẩu thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư, ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại các khoản nêu trên còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP như sau:
a)- Được giảm 50% số thuế phải nộp
cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
- Năm đầu tiên xuất khẩu được thực
hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
- Năm đầu tiên xuất khẩu mặt
hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng
trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
- Năm đầu tiên xuất khẩu ra thị trường
một quốc gia mới, hoặc một lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
b)- Được giảm 50% số thuế phải nộp
cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với cơ sở có
doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
c)- Được giảm 20% số thuế phải nộp
cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
- Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ
trọng trên 50% tổng doanh thu.
- Duy trì thị trường xuất khẩu ổn
định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong 3 năm liên tục trước đó.
d)- Được giảm thêm 25% số thuế
phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại tiết a,
b, c khoản 3 Điều này, nếu dự án đầu tư thực hiện ở địa bàn các huyện Thạnh
Phú, Bình Đại, Ba Tri.
9- Miễn thuế thu nhập bổ sung:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào
lĩnh vực Phụ lục I thì không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10- Miễn thuế thu nhập cá nhân:
a)- Nhà đầu tư là cá nhân được
miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp, trong thời hạn 12 năm kể từ khi có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân đã tham gia đầu tư thực hiện dự án
trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; trong thời hạn 7 năm tại địa
bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách và trong thời hạn 5 năm tại địa bàn
còn lại của tỉnh.
b)- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền
sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập
có được từ phần góp vốn này.
Điều 5.
Chính sách về lao động:
Nhà đầu tư sử dụng lao động là
người địa phương thì được Nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo đối với số lao động
này để đạt đến trình độ bậc 3/7 khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Điều 6.
Ưu đãi bổ sung về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
* Dự án đầu tư tại các khu quy
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các huyện, thị, khu nuôi tôm
công nghiệp, trại sản xuất tôm giống chất lượng cao, sẽ được Nhà nước hỗ trợ:
- Đường dây điện trung thế và
bình hạ thế;
- Hệ thống thuỷ lợi cấp I, cấp
II;
- Đường giao thông công cộng;
- Hệ thống viễn thông.
* Dự án triển khai ngoài khu quy
hoạch nhưng thuộc ngành, nghề áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư có tổng mức vốn
đầu tư trên 1 tỷ đồng hoặc thu hút lao động trên 50 người, sẽ được hỗ trợ bình
hạ thế ở những nơi đã có đường dây trung thế đi qua.
Điều 7.
Việc miễn giảm thuế các loại được thực hiện đầy đủ theo
quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP văn bản Quy định này. Cục Thuế có trách
nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục và đơn giản hóa thủ tục để thực bằng được các
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mà UBND tỉnh cấp.
Điều 8.
Những doanh nghiệp Nhà nước Nhà nước do tỉnh quản lý có số
thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước thì
được UBND tỉnh xem xét trích thưởng từ 20 – 50% số thực nộp cao hơn (không tính
thuế tồn đọng) để đầu tư mở rộng, sản xuất kinh doanh.
Điều 9.
Các chính sách ưu đãi đầu tư khác không qui định trong bản
quy định này thì áp dụng theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định
15/CP ngày 21/02/1997 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10.
Ngoài ra nếu các doanh nghiệp trong nước có đầu tư vào cụm
công nghiệp sẽ được hưởng chính sách về đất đai như sau:
Nếu doanh nghiệp chịu hoàn toàn
chi phí đền bù, giải toả mặt bằng sẽ được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho phần
diện tích đất phù hợp với việc xây dựng của dự án đầu tư mà doanh nghiệp đã tự
đền bù, giải toả.
Chương III
THỜI GIAN XÉT GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, DUYỆT DỰ ÁN VÀ CẤP ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 11.
Thời gian xét giao đất và cho thuê đất:
1- Cấp huyện, thị xã:
Không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày chủ dự án nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn tất thủ tục
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét giao đất hoặc cho thuê đất.
Không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
2- Cấp tỉnh:
Không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ (quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
04/2000/NĐ-CP của Chính phủ), Sở Địa chính tổ chức kiểm tra và hoàn tất hồ sơ
trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Địa chính, UBND tỉnh xem xét ra quyết định
(hoặc từ chối) giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh hoặc trình lên Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp vượt thẩm quyền
của UBND tỉnh.
Điều 12.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư. Nếu từ chối phải có văn bản trả lời
nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 13.
Thời gian cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể
tham khảo ý kiến của các sở, ban ngành có liên quan của tỉnh, củng như UBND huyện,
thị xã có thể tham khảo thêm ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban
ngành khác có liên quan của tỉnh nếu xét thấy cần thiết. Các cơ quan được hỏi ý
kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14.
Các nhà đầu tư có thành tích trong việc đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre được xem xét khen thưởng
theo quy định của tỉnh.
Điều 15.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh
doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng bản
Quy định này để có hành vi gian lận để hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà
nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
Chương V
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16.
Những cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước đang hoạt động
thuộc diện được hưởng ưu đãi mà còn thời gian ưu đãi theo Quy định này, nếu có
hồ sơ xin hưởng ưu đãi đầu tư thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho những
ưu đãi với thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Điều 17.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn khẩn trương tổ chức công bố triển khai và hướng dẫn kiểm tra
đôn đốc thực hiện bản Quy định này. Định kỳ 6 tháng 1 lần, thực hiện sơ kết và
báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý./.
PHỤ LỤC I
NGÀNH NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 1276/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2002)
Các dự án đầu tư vào các ngành
nghề sau đây được hưởng ưu đãi:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, nước sạch sinh hoạt, bến cảng, nhà máy điện, mạng lưới phân phối,
truyền tải điện; phát triển sự nghiệp giáo dục, cơ sở dạy nghề, y tế, văn hoá.
- Sản xuất, kinh doanh hàng xuất
khẩu;
- Đánh bắt hải sản ở vùng biển
xa bờ, chế biến sâu nông sản, thuỷ sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Nghiên cứu, phát triển khoa học,
công nghệ, dịch vụ khoa học; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ
sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp; đa dạng hoá ngành,
nghề, sản phẩm;
- Ương, dưỡng các loại giống thuỷ
sản từ ấu trùng trở thành con giống chất lượng cao phục vụ cho nuôi trồng thuỷ
sản;
- Sản xuất nguyên liệu than từ
gáo dừa; các sản phẩm thành phẩm, từ than gáo dừa, chỉ xơ dừa;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng
nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của sản phẩm khác có sẵn tại địa
phương;
- Sản xuất thức ăn nuôi tôm;
- Sản xuất sản phẩm tại các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng các
khu du lịch; kinh doanh khu du lịch sinh thái; kinh doanh du lịch, khách sạn đạt
tiêu chuẩn 2 sao trở lên, siêu thị;
- Đầu tư xây dựng, phát triển
các công trình thể thao, cơ sở đào tạo huấn luyện TDTT./.