ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2005/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 23 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH
QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH11
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
Lào Cai, tại Tờ trình số 18 /TC.VG ngày 21 tháng 02 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này bản quy định "Về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Giao
cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, chịu trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho các quyết định: Quyết
định số 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998, Quyết định số 13/QĐ-UB ngày 21/01/1999,
Quyết định số 293/2001/QĐ-UB ngày 10/9/2001, Quyết định số 401/QĐ-UB ngày
20/9/2002, Quyết định số 466/QĐ-UB ngày 11/10/2002 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Các
ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban
ngành đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UBND TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA,
LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 71/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối với các dự án sử dụng nguốn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại bản quy định này thì chủ
dự án phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại bản quy định
này thì áp dụng theo quy định của Điều ước đó.
3. Các trường hợp không thuộc phạm
vi áp dụng quy định này:
- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (Trường học, kênh
mương, đường giao thông...) bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp là chủ yếu.
- Khi Nhà nước thu hồi đất không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này. Các chủ đầu tư tự thỏa thuận việc
bồi thường với người có đất, tài sản trong phạm vi dự án thực hiện. Số tiền bồi
thường không được vượt quá mức giá bồi thường theo quy định trong bản quy định
này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, và có đủ điều kiện để được bồi thường
đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định. Không chi trả bồi thường và bố
trí tái định cư cho:
a) Người thuê, mượn đất của người
có đất bị thu hồi.
b) Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sang tổ chức liên doanh, liên kết.
c) Các đối tượng khác không được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Nhà nước khuyến khích người
có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định
tại khoản 1 Điều 1 của bản quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3.
Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giải phóng mặt bằng.
a. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của quy định
này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của bản quy định này
thì số tiền chi trả trên được trừ vào số tiền sử dụng đất, hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền
đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4.
Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định
cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất mới,
các trường hợp được bồi thường đất ở bằng đất chỉ áp dụng đối với các dự án được
phê duyệt có dự án tái định cư phê duyệt cùng với dự án đầu tư.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo
chỗ ở mới và chỉ thực hiện đối với:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở, hoặc phần diện tích đất còn lại sau thu hồi
thấp hơn hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh (không còn đủ diện tích để
ở) tự nguyện đề nghị Nhà nước thu hồi diện tích đất còn lại (trừ trường hợp hộ
gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau
thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nằm ở trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
4. Các trường hợp được bồi thường
đất ở phải di chuyển chỗ ở nhưng đề nghị nhận bồi thường đất ở bằng tiền và tự
lo đất ở thì được hỗ trợ kinh phí là 5% trên giá trị bồi thường đất ở.
Điều 5. Bồi
thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại bản quy định này được quy định
như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với
toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của bản quy định này thì được bồi thường.
2. Người bị thu hồi đất đang sử
dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục
đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, cụ thể:
a) Người được sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp
thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp.
b) Người được sử dụng đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng
đất làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất
ở).
Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Trường hợp người sử dụng đất được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp
lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền
bổi thường đất.
Điều 7. Những
trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 8 của bản quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10 , 11 và
12 Điều 38 Luật đất đai.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản
này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của bản quy định này nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3,4 và 5 Điều này.
7. Tất cả các trường hợp được
giao đất ở, đất phi nông nghiệp sau 12 tháng không sử dụng thì khi thu hồi
không được bồi thường về đất.
Điều 8. Điều
kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước
CHXHCN Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định
của pháp luật.
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng cho.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền vói đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.
d) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại khu vực II, khu vực III theo quy định của
Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người
đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là
đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà
trong thời gian sử dụng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc,
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
11 .Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước.
b) Đất chuyển nhượng của người sử
dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá
đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Giá các loại đất do UBND tỉnh
quy định và công bố hàng năm.
Điều 10. Bồi
thường thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, khi Nhà
nước thu hồi được bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng
quy định tại Điều 9 của bản quy định này tương ứng với diện tích, hạng đất bị
thu hồi.
2. Nếu đất bị thu hồi là đất do
Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất thuê, đất đấu thầu, thì người bị thu hồi đất
không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường thiệt hại chi phí
đã đầu tư vào đất nếu có đủ căn cứ hợp pháp, hợp lệ chứng minh chi phí đã đầu
tư vào đất.
3. Người bị thu hồi đất là người
làm nông nghiệp, nhưng không thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định tại
Điều 8 của bản quy định này, sau khi bị thu hồi đất người đó không còn đất để sản
xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phương xem xét và nếu có điều kiện sẽ được
giao đất mói.
4. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã theo quy định thì người đang sử dụng đất công ích của
xã được chủ dự án bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.
Điều 11. Bồi
thường thiệt hại đối với đất ở tại đô thị
1. Đất đô thị là đất được quy định
tại Điều 84 Luật đất đai năm 2003. Đất đô thị gồm đất nội thành phố, thị trấn,
trung tâm cụm xã, trung tâm xã đã được quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch và quản
lý như đất đô thị. Riêng đất được quy hoạch để xây dựng đô thị (đất mới đô thị
hoá) nhưng chưa có cơ sở hạ tầng thì không được bồi thường như đất đô thị, mà bồi
thường theo hạng đất, giá đất đang chịu thuế sử dụng đất (vị trí, ranh giới do
UBND các huyện, thành phố xác định).
2. Đất bị thu hồi là đất ở thì
được bồi thường thiệt hại bằng đất ở tại khu tái định cư quy ra giá trị để tính
chênh lệch bồi thường (nếu dự án tái định cư được phê duyệt cùng với dự án đầu
tư) hoặc bố trí tái định cư chung theo dự án.
- Các trường hợp trên giấy tờ về
đất ghi rõ hạn mức đất ở thì được bồi thường theo diện tích đất ở ghi trên giấy
tờ đất;
- Các trường hợp không có đủ giấy
tờ về đất nhưng đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 quy định
này thì được bồi thường theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng tối đa
không quá 120 m2.
Trường hợp giá trị đất bị thu hồi
lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị đất được bồi thường thì người được bồi thường được
tính phần chênh lệch giá trị đất hoặc phải nộp thêm tiền chênh lệch giá trị đất
theo quy định.
Trường hợp trong dự án đầu tư
không có dự án tái đinh cư được phê duyệt cùng với dự án đầu tư, thì đất ở của
hộ gia đình được bồi thường bằng tiền theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời
điểm thu hồi đất.
Đối với đất ở đô thị ở những nơi
mới đô thị hóa, trước năm 1993 còn là nông thôn hoặc có điều kiện đặc biệt nay
đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và được phân xếp loại đất đô thị theo quy
định của UBND tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất
ở, đất nông nghiệp, thì được bồi thường đất ở tại đô thị theo giá đất ở đô thị
trong hạn mức diện tích đất ở do UBND tỉnh quy định. Phần diện tích còn lại được
bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp, cao nhất được UBND tỉnh quy định
tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 12. Bồi
thường thiệt hại đối với đất ở nông thôn
1. Đất ở của hộ gia đình, cá
nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống. Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất, hoặc bằng tiền theo
hạng đất, tương ứng với diện tích đất thu hồi, hạn mức đất ở được bồi thường
như sau:
- Các trường hợp trên giấy tờ về
đất ghi rõ hạn mức đất ở thì được bồi thường theo diện tích đất ở ghi trên giấy
tờ đất.
- Các trường hợp không có đủ giấy
tờ về đất nhưng đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 quy định
này thì được bồi thường theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng tối đa
không quá 400 m2 đối với đất ở nông thôn và không quá 200 m2 đối với đất ở ven
đô thị.
2. Đối với những vùng nông thôn
có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự
nhiên đặc biệt thì hạn mức đất ở được bồi thường có thể cao hơn nhưng tối đa
không quá 02 (hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá
diện tích đất bị thu hồi.
3. Đối với đất ở tại nông thôn,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn được xác đinh theo vị
trí của từng loại đất và được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp
xã.
Khu vực 1: Đất có mặt tiền tiếp
giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trang tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND
xã, trường học, chợ, trạm y tế), gần Khu thương mại và du lịch, Khu du lịch,
Khu công nghiệp, hoặc không nằm tại khu vực Trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao
thông hoặc gần chợ nông thôn.
Khu vực 2: Đất nằm ven các trục
đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực Trung tâm cụm xã, Khu thương
mại và dịch vụ, Khu du lịch, Khu công nghiệp.
Khu vực 3: Là những vị trí còn lại
trên địa bàn xã.
Vị trí của từng loại đất trong từng
khu vực được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của
trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt,
kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
Điều 13. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất còn
lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích theo hạn mức quy định tại Điều 11 và Điều 12
của bản quy định này, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được
giữ lại nhưng phải sử dụng theo quy hoạch, trường hợp phần diện tích đất ở còn
lại không đủ để xây dựng nhà ở thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho hộ lân cận
hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường như phần đất
bị thu hồi.
2. Trường hợp đất đang sử dụng
là đất giao để sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, khi Nhà nước thu hồi
thì người sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường
thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu có đủ căn cứ hợp pháp, hợp lệ chứng
minh chi phí đã đầu tư.
3. Người bị thu hồi đất ở không
thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của bản quy định này,
nếu còn nơi ở khác thì không giao đất mới, trường hợp không còn nơi ở nào khác
thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Xác định diện tích đất ở đối
với trường hợp có vườn, ao: đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng
một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
a) Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có
mộtưong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoan 1,2,5 Điều
50 của Luật đất đai năm 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất
ở.
b) Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2, 5 điều 50 của Luật đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c) Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2, 5 điều 50 của Luật đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
- Diện tích đất ở được xác định
là hạn mức diện tích giao đất do UBND tỉnh quy định, phần diện tích đất còn lại
sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với những vùng nông thôn
có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự
nhiên đặc biệt thì hạn mức đất ở được xác định không quá 2 lần hạn mức diện
tích giao đất ở nông thôn của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện
tích đất bị thu hồi.
Điều 14. Bồi
thường thiệt hại đối với đất phi nông nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiêp, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nha nước thu
hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét
giao đất mới và được bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền
đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước, Doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, đơn vị kinh tế tập thể, Doanh nghiệp tư nhân được nhà nước cho thuê đất mà
không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn
vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức
tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được bồi thường chi phí đã đầu tư
vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
3. Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, đơn vị kinh tế tập thể, Doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi, nếu
đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì
được bồi thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất
mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới
quy định tại điều này phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định
và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở thì được
bồi thường theo giá đất ở. Đối với đất phi nông nghiệp có thời hạn có đủ điều
kiện pháp lý thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp, nếu đất giao
không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường
chi phi đầu tư vào đất.
Điều 15. Quỹ
đất dùng để bồi thường thiệt hại gồm:
1. Đất chưa sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng nhưng được
xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch và để bồi thường.
3. Đất thu hồi theo quy định tại
Điều 39 và Điều 40 của Luật đất đai 2003.
4. Đất công ích.
Chương III
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, HOA MÀU
Điều 16.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu
1. Bồi thường thiệt hại về tài sản,
hoa màu bao gồm: nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản
khác gắn liền với đất bị thu hồi và có đủ điều kiện để được bồi thường đất.
2. Chủ sở hữu tài sản, hoa màu
là người có tài sản, hoa màu hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị hiện có
của tài sản, hoa màu nhưng các tài sản, hoa màu trên đất phải phù hợp với loại
đất được giao như sau:
- Nhà, công trình kiến trúc phải
xây dựng trên đất ở (đất thổ cư), hoặc đất chuyên dùng theo dự án được duyệt.
- Cây hàng năm, cây lâu năm và
công trình trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Cây lấy gỗ và công trình trực
tiếp phục vụ sản xuất lâm nghiệp.
* Những tài sản hoặc công trình
xây dựng nằm ngoài diện tích đất được giao và cây cối hoa màu trồng không đúng
trên loại đất, không đúng mật độ quy định thì không được bồi thường.
Điều 17. Bồi
thường thiệt hại nhà, công trình kiến trúc.
1. Đối với
nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được bồi thường
theo mức thiệt hại thực tế. (Mức giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc thực hiện
theo phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này).
Giá trị hiện có của nhà, công
trình kiến trúc được xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của nhà, công trình đó
trên cơ sở tính theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà, công trình là
mức giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành.
Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm
công trình phụ độc lập, mức bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá chuẩn do
UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được thì được bồi
thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
3. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần diện tích còn lại thì
được bồi thường thiệt hại phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường toàn
bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại (phần sửa chữa có dự toán kèm
theo).
4. Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt tại vị trí mới theo quy mô tương đương với công trình cũ (có
thiết kế dự toán chi tiết kèm theo) nếu không có thiết kế kỹ thuật, dự toán di
chuyển thì tổng mức chi phí bồi thường di chuyển không quá 50% trên giá chuẩn
xây dựng của công trình. Phạm vi bồi thường chỉ áp dụng đối với nhà, công trình
có kết cấu khung thép, cột bê tông, vì kèo kết cấu thép, công trình hạ tầng về
điện, nước, thông tin, giao thông, máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh có thể
tháo rời và di chuyển được.
5. Xác định diện tích xây dựng
và diện tích sàn:
a. Đối với nhà (nhà cấp III, cấp
IV, nhà gỗ, nhà tạm) diện tích xây dựng được tính theo kích thước đo từ mép
ngoài của tường hoặc cột hiên (mép ngoài kết cấu chịu lực công trình) không được
đo từ mép hè hoặc rãnh thoát nước mưa hay giọt nước chân mái rơi xuống.
b. Đối với nhà cấp III (tầng 2
trở lên) diện tích sàn được tính theo kích thước đo từ mép ngoài của tường hoặc
cột trụ đỡ mái không được tính đến mép ngoài của mái.
Điều 18. Xử
lý các trường hợp bồi thường thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc.
1. Chủ sở hữu tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về
tài sản được bồi thường theo mức quy định tại Điều 17 của bản quy định này.
2. Chủ sở hữu tài sản là người
có nhà, công trình xây dựng trên đất nhưng chưa có giấy phép xây dựng thì tuy
theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất và công trình trên đất được bồi thường
hoặc hỗ trợ cụ thể như sau:
a. Đối với nông thôn:
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản
quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 17 của bản quy định
này.
- Nhà, công tình xây dựng trên đất
thuộc đối tượng không được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản
quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng
80% mức bồi thường quy định tại Điều 17 của bản quy định thực hiện; nếu khi xây
dựng vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
không được bồi thường.
- Đối với nhà, công trình kiến
trúc khi xây dựng là vùng nông thôn nhưng nay trở thành đô thị, khi nhà nước
thu hồi đất được áp dụng bồi thường quy định tại điểm b của khoản 2 Điều này.
b. Đối với đô thị:
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản
quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 17 của bản quy định
này.
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất không thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của
bản quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
70% mức bồi thường quy định tại Điều 17 của bản quy định này; nếu khi xây dựng
vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
không được bồi thường, người có công trình xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ
di chuyển.
3. Nhà, vật kiến trác xây dựng
trên đất thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của bản
quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo
không được phép xây dựng hoặc xây dựng sau nhưng vi phạm quy hoạch đã được công
bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì người có công trình xây dựng trái
phép đó buộc phải tháo dỡ công trình và không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Đối với nhà thanh lý:
- Nhà thanh lý gắn liền với đất
thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 thì được bồi thường tài sản theo quy định tại
Điều 17 quy định này.
- Nhà thanh lý nhưng không được
giáo đất thì được hỗ trợ di chuyển 1.000.000 đ/hộ (một diệu đổng/hộ). Trường hợp
có đầy đủ hồ sơ về mua thanh lý tài sản theo quy định thì được bồi thường theo
giá trị tài sản mua thanh lý.
Điều 19. Bồi
thường thiệt hại về mồ mả.
1. Đối với việc di chuyển mồ mả,
mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây
dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến mồ mả được quy định
như sau:
a. Mộ đất, xếp đá đã cải táng:
800.000đồng/mộ.
b. Mộ đất, xếp đá chưa cải táng
thời gian trên 3 năm: 1.000.000 đồng/ mộ.
c. Mộ chưa cai táng có thòi gian
dưới 3 năm: 2.000.000 đồng/mộ.
d. Mộ xây kiên cố diện tích 2m2
xây dựng: 1.200.000 đồng/mộ.
đ. Mộ xây kiên cố diện tích trên
2m2 xây dựng: 1.500.000 đồng/mộ.
e. Đối với mộ xây nhưng chưa cải
táng được tính bổ sung 500.000 đồng /mộ.
g. Đối với mộ xây có cấu trúc phức
tạp thì được tính bổ sung các hạng mục hoàn thiện về kiến trúc trên đất, nhưng
mức bồi thường không quá 2 lần so với mức nêu trên.
h. Đối với mộ vô thừa nhận thì
người được giao sử dụng đất phối hợp với chính quyền địa phương chịu trách nhiệm
tổ chức bốc, cải táng theo quy định hiện hành.
2. UBND huyện, thành phố chịu
trách nhiệm bố trí địa điểm theo quy hoạch cho mộ phải di chuyển và giám sát việc
tuân thủ những quy định về vệ sinh, phòng dịch trong quá trình bốc mộ, cải táng
ở khu vực phải di chuyển mồ mả.
Điều 20. Bồi
thường thiệt hại đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa.
Đối với các dự án khi thu hồi đất
có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa phải có phương án bảo tồn
là chủ yếu. Trong trường hợp đặc biệt phải di chuyển thì chủ dự án phải lập
phương án đền bù và báo cáo UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc bồi thường thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình
văn hoa, nhà thờ, đình, chùa đối với các công trình do Trung ương quản lý hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với các công trình do địa phương quản lý.
Điều 21. Bồi
thường thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng
Mức bồi thường thiệt hại bằng
giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công
trình bị phá dỡ, nếu công trình chỉ tháo dỡ di chuyển, lắp dựng lại thì được thực
hiện bồi thường theo quy định tại điểm 4 Điều 17 của bản quy định này. Trường hợp
đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết đinh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 22. Bồi
thường thiệt hại về cây cối hoa màu, thủy sản
Mức giá bồi thường các loại cây
cối hoa màu, tại thời điểm thống kê bồi thường theo phụ lục số 2A, 2B, 2C kèm
theo bản quy định này.
1. Mật độ cây để tính bồi thường
được xác định như sau:
a) Cây lâu năm trồng tập trung
chuyên canh (từ 1 đến 3 loại cây) số lượng cây được bồi thường căn cứ vào diện
tích đất bồi thường và mật độ cây trồng theo tiêu chuẩn. Trường hợp cây trồng
không đúng mật độ tiêu chuẩn thì số lượng cây trồng không đúng mật độ không được
tính bồi thường.
b) Đối với vườn tạp số lượng cây
trồng chính cũng được xác định theo mật độ cây trồng như vườn tập trung, tương ứng
với diện tích đất vườn thu hồi. Các cây trồng xen được tính bằng 50% giá trị bồi
thường của cây trồng chính nhưng cây trồng xen được tính bồi thường không vượt
quá 50% diện tích của cây trồng chính được bồi thường; các cây còn lại trồng
quá mật độ tiêu chuẩn không được tính bồi thường. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện, thành phố phải xác định cây trồng chính khi kiểm kê
cây cối, hoa màu.
- Đối với cây ăn quả, cây lâm
nghiệp đã được thu hoạch thì được bồi thường theo số lượng cây thực tế. Mật độ cây
chỉ áp dụng đối với cây chưa được thu hoạch còn trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
- Đối với các dự án công trình
giao thông, đường điện, mương thủy lợi thu hồi đất chạy theo tuyến dài thì các
loại cây cối hoa màu được bồi thường theo số lượng cây được kiểm kê thực tế.
2. Đối với cây trồng (nông, lâm
nghiệp dài ngày) các dạng chiết, ghép, ươm bầu, không ươm bầu phải có đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật về cây giống về chiều cao cây, đường kính gốc, độ tuổi cây giống
theo quy định thì mới được tính là cây mới trồng theo quy định tại phụ lục số
2A.
3. Đối với cây ăn quả đang thời
kỳ ươm giống chưa được xuất vườn tính đến thời điểm di chuyển trả lại mặt bằng
cho dự án thì khi di chuyển vườn ươm được tính hỗ trợ di chuyển, hao hụt cây giống
là 20% đối với cây ghép có chiều cao trên 0,75 cm; 15% đối với cây có chiều cao
dưới 0,75 cm theo mức giá quy định của UBND tỉnh.
4. Đối với cây lâm nghiệp đã xác
định được đường kính gốc từ trên 05 (năm) cm trở lên, đo đếm được cụ thể thì được
bồi thường theo số lượng thực tế, các loại cây mới trồng hoặc còn nhỏ thì tính
theo mật độ quy định.
Riêng đối vói vườn ươm giống cây
lâm nghiệp mức hỗ trợ di chuyển là 10% trên mức giá cây giống theo quy định của
UBND tỉnh.
5. Đối với ao đang nuôi thủy sản
giống, thủy sản kinh doanh mới thả chưa được thu hoạch có thời gian 3 tháng trở
xuống từ thời điểm kiểm kê tính đến thời điểm di chuyển trả lại mặt bằng cho dự
án thì được hỗ trợ 1.000đ/m2 mặt nước nuôi trồng thủy sản.
6. Người được bồi thường cây lâu
năm, cây dài ngày (Phụ lục số 2A), cây quế (Phụ lục số 2B), cây lấy gỗ, tre,
mai (Phụ lục số 2C) không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường. Hội đồng
bồi thường các huyện, thành phố có ttách nhiệm quản lý số cây đã bồi thường.
Trường hợp đặc biệt chặt cây để giải phóng mặt bằng phải thành lập Hội đồng
thanh lý cây đã bồi thường, tiền bán cây sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp
lý phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 23. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp giao đất tạm thời
Tổ chức cá nhân trong nước, tổ
chức cá nhân nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để
sử dụng cổ trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất cho
người đang sử dụng đất như sau:
1. Đối với tài sản bị phá dỡ thì
bồi thường theo quy định tại Điều 17 của bản quy định này.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi
trên đất bồi thường theo quy định tại Điều 22 của bản quy định này. Trường hợp
thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất thì phải bồi thường
cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm
thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp
khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi
thì chủ sử dụng đất phải đền bù bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng
thái ban đầu.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 24. Hỗ
trợ di chuyển, ổn định sản xuất và đời sống, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi ngành
nghề
1. Hỗ trợ di chuyển: Người được
bồi thường đất ở phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển tài sản như
sau:
a. Mức hỗ trợ di chuyển cho 1 hộ
trong phạm vi tỉnh là: 1.200.000 đồng/hộ có 4 nhân khẩu trở xuống và 1.500.000đồng
/hộ có 5 nhân khẩu trở lên.
b. Mức hỗ trợ di chuyển cho 1 hộ
ra phạm vi ngoài tỉnh là: 3.000.000đồng/ hộ.
c. Hỗ trợ di chuyển đường nước
sinh hoạt: 500.000đồng/ hộ.
d. Hỗ trợ di chuyển đường điện
thoại: 550.000 đồng/hộ (đối với thành phố Lào Cai) và 450.000 đồng/hộ (đối với
các huyện còn lại).
đ. Hỗ trợ đường điện thắp sáng
(kể cả thủy điện nhỏ): 500.000đồng/hộ.
Mức hỗ trợ đường nước, đường điện,
điện thoại đã bao gồm công tơ điện, đồng hồ nước và khỏi thủy được áp dụng
chung không phân biệt khoảng cách lắp đặt.
e. Các đối tượng được bồi thường
về đất ở mà nhận bồi thường đất bằng tiền và tự lo đất ở hoặc được chính quyền
địa phương cân đối xắp xếp bố trí đất ở theo quy hoạch thì được hỗ trợ bằng tiền
chi phí san đắp mặt bằng tại nơi ở mới bằng 5% giá trị đất ở được bồi thường
(bao gồm cả đất ở đô thị và đất ở nông thôn).
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời
sống:
a. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống cho đối tượng quy định tại Điều 8 của bản quy định này, được bồi thường
đất ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ sản xuất và đời sống là: 600.000đồng/nhân
khẩu (có hộ khẩu thường trú tại địa phương tại thời điểm kê khai đền bù).
b. Trường hợp người bị thu hồi đất
(bị mất đất sản xuất nông nghiệp) nhưng không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất như sau:
- Cứ thu hồi 360m2 đất ruộng
lúa, thì được hỗ trợ 300.000đồng/nhân khẩu, mỗi mức thu hồi đất từ trên 50% mức
diện tích đất thu hồi ở trên được tính thêm 1 mức hỗ trợ là 300.000 đồng/nhân
khẩu, nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 50% mức hỗ trợ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
c. Đối với Doanh nghiệp khi bị
thu hồi đất phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì tùy theo quy mô và khả
năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa điểm mới, người sử dụng đất có trách
nhiệm hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của Doanh
nghiệp ương thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh đến lúc sản xuất, kinh doanh
trở lại hoạt động bình thường tại địa điểm mới với mức lương tối thiểu/tháng
theo quy định nhưng mức tối đa không quá 3 tháng, hoặc tính bằng 30% thu nhập
sau thuế của Doanh nghiệp trong thời gian 3 năm liên tiếp.
d. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải
di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được người sử dụng đất trả toàn bộ chi phí
di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố xem xét quyết định theo phân cấp.
3. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
ngành nghề: Ngoài các chi phí bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ
thuật hạ tầng quy định tại chương II, chương III của bản quy định này, người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất còn có trách nhiệm:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những
lao động nông nghiệp phải chuyển nghề khác do bị thu hồi đất theo chính sách
đào tạo do UBND tỉnh quy định.
- Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao
động mới thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc các đối tượng có đất bị thu
hồi.
4. Hộ gia đình phải di chuyển chỗ
ỏ có đủ điều kiện được bồi thường đất ở nếu quá 6 tháng kể từ khi có quyết định
phê duyệt kinh phí bồi thường mà chưa được bố trí đất ở theo quy định thì được
hỗ trợ bổ sung tiền thuê nhà ở với mức 500.000 đồng/hộ/tháng.
Điều 25.
Nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
a. Mức chi phí cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) và các chi phí khác có liên
quan được tính bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
b. Nội dung, mức chi cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh, huyện, thành phố bao
gồm: Chi phí hội họp, thù lao, các khoản chi nghiệp vụ... theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
c. Nguồn kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ dự án đầu tư quản lý chi và được
phân chia sử dụng như sau:
- 70% cho hoạt động của chủ đầu
tư trong công tác GPMB.
- 30 % cho hoạt động của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố.
Điều 26.
Tái định cư
1. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm quy hoạch khu dân cư bố trí nơi ở mới cho các đối tượng bị thu hồi
đất khi di chuyển theo quy hoạch khu dân cư đã được duyệt đối với trường hợp dự
án tái định cư được duyệt trong dự án đầu tư của cấp có thẩm quyển.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ
cho người bị thu hổi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi
cho hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ,
hộ gia đình chính sách.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết
định thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở cấp huyện, thành phố
thành phần gồm có: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Chủ tịch
Hội đồng; Trưởng phòng Tài chính làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng; Chủ dự
án (người được giao sử dụng đất) làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn có đất bị thu hồi, đại diện Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố,
đại diện cơ quan quản lý đất đai làm ủy viên, đại diện những người bị thu hồi đất
do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư chỉ định hoặc do nhân dân bầu. Trường
hợp cần bổ xung các thành viên khác thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định
cho phù hợp với thực tế của mỗi dự án.
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng.
2. Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
tái định cư các huyện, thành phố lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Thẩm định những dự án theo phân cấp quyết định phê duyệt dự án đầu tư để
trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt kinh phí bồi thường.
Thời gian thẩm định phương án bồi
thường của Hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án bồi thường và đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định do chủ dự án gửi đến trực
tiếp.
Điều 28.
Phân cấp xét duyệt
1. Các dự án có thu hồi đất theo
khoản 1 Điều 1 của bản quy định này thì phân cấp 100% cho UBND các huyện, thành
phố thẩm định phê duyệt kinh phí bổi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với tất
cả các dự án đầu tư trên địa bàn không phân biệt nguồn vốn đầu tư, quy mô và cấp
quyết định phê duyệt đầu tư.
2. Thực hiện phân cấp theo các
quyết định của UBND tỉnh đã ban hành: Quyết định số 123/2004/QĐ-UB ngày
23/3/2004, Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 31/3/2004, Quyết định số 391/2004/QĐ-UB
ngày 20/7/2004 của UBND tỉnh.
Điều 29.
Trách nhiệm của UBND các cấp, các ngành
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các ngành quản lý chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trong việc hướng
dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp các vướng mắc phát sinh, nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh điểu chỉnh bổ
xung chính sách cho phù hợp.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với các ngành hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp,
không hợp pháp của các công trình xây dựng cơ bản gắn liền với đất bị thu hồi
làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng. Phối hợp
với các cơ quan chức năng xác định quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy
hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Sở Tài nguyên & Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi
thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng có đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại và hỗ trợ cho từng
đối tượng. Phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xác định khả năng quỹ
đất dùng để bồi thường bằng đất làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật đất đai
để tổ chức thực hiện bồi thường và lập khu tái định cư mới theo dự án được UBND
tỉnh phê duyệt.
4. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố nơi thực hiện dự án có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phê
duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ hoặc báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp.
b. Tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh các hạng mục về tài sản, hoặc cây cối hoa màu không có trong bảng
giá quy định tại bản quy định này thì UBND các huyện, thành phố được quy định
giá các hạng mục về tài sản, cây cối, hoa màu phát sinh tại địa phương trên cơ
sở phương án giá do các ngành của huyện, thành phố trình duyệt.
5. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho các dự án và trình duyệt theo quy định tại Điểu 28 của bản quy định này,
các thành viên Hội đồng hoạt động và được hưởng trợ cấp theo khả năng kinh phí
trong phương án được phê duyệt. Nguồn chi phí này được tính vào phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
5. Người được giao đất, thuê đất
(chủ dự án) có trách nhiệm:
a. Chủ trì cùng với chính quyền
địa phương công bố công khai quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xác
định đối tượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập kế hoạch tiến độ GPMB của
dự án trình Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư có thẩm quyền.
b. Chủ trì tổ chức khảo sát đánh
giá hiện trạng về đất đai, tài sản, hoa màu thuộc phạm vi thu hồi đất, phối hợp
với các thành viên trong Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư tổ chức kiểm
kê, tổng hợp áp giá, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cung cấp
các tài liệu cần thiết để Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của mình.
c. Tổ chức chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ngay sau khi phương
án bồi thường, hỗ trợ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 30.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của bản
quy định này có trách nhiệm nộp đầy đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân, hộ gia đình và chấp
hành đầy đủ, đúng thời gian theo tiến độ kế hoạch GPMB của dự án về thu hồi đất,
thống kê và di chuyển GPMB theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 31.
Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Về trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư UBND tỉnh có quy định riêng để thực hiện.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 32.
Chính sách thưởng
1. Đối với các hộ được bồi thường
đất ở theo Điều 8 của bản quy định này phải di chuyển chỗ ở, nếu thực hiện di
chuyển trả lại mặt bằng trước thời gian quy định thì được thưởng như sau:
1.1. Nhà cấp II + III: Tầng 1:
1.000.000 đ/tầng; Tầng 2 trở lên: 500.000 đ/tầng.
1.2. Nhà cấp IV, nhà trình tường:
500.000 đ/ nhà.
1.3. Nhà gỗ (nhà có kết cấu tháo
dỡ di chuyển được): 300.000 đ/nhà.
1.4. Nhà tạm: 150.000 đ/ nhà.
Mức thưởng di chuyển nhà được tính
theo hộ gia đình, cá nhân cho 1 loại nhà có mức thưởng di chuyển cao nhất.
2. Chi phí thưởng quy định tại
khoản 1 điều này được tính vào phương án bồi thường thuộc dự án đầu tư do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian để tính thưởng di chuyển căn cứ vào tiến
độ GPMB của từng dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thành phố báo cáo cụ thể, việc chi trả và thanh quyết toán phải thực hiện đúng
đối tượng, chính sách và các quy định của Nhà nước.
Điều 33. Xử
lý vi phạm
1. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất: các trường hợp thuộc đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nhưng chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất thì bị xử lý như sau:
a. Các trường hợp chưa nộp tiền
sử dụng đất thì phải bị truy thu tiền sử dụng đất theo quy định.
b. Các trường hợp chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất mà chưa sang tên trước bạ thì
phải bị truy thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ theo quy định.
c. Các trường hợp chưa nộp thuế
nhà đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp thì phải
bị truy thu thuế nhà đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất thuế sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định.
2. Ngoài việc phải thực hiện
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này tùy từng trường hợp cụ thể người sử
dụng đất còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chinh trong lĩnh vực đất đai.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân không nộp các giấy tờ liên quan đến quyền, nghĩa vụ theo thời hạn
đã quy định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà không có lý do
chính đáng thì không được xem xét bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp không thực hiện
đúng quy định (không nhận tiền bồi thường hoặc không di chuyển theo quy định)
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo UBND cùng cấp áp dụng biện
pháp cưỡng chế di chuyển GPMB, mọi chi phí có liên quan đến cưỡng chế GPMB do tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình bị cưỡng chế chi trả theo quy định.
Chương VII
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều 34.
Khiếu nại:
1. Người bị thu hồi đất có quyền
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố
ra quyết định giải quyết đối với khiếu nại lần đầu, nếu đương sự không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại đó thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chánh
thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh có nhiệm vụ xác minh, kết luận, kiến nghị
về việc giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện, thành phố trình Chủ tịch
UBND tỉnh ra quyết định giải quyết.
Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối cùng.
3. Trong khi chờ giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, di chuyển
GPMB và giao đất đúng kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều
khoản thi hành:
Bản quy định này có hiệu lực từ
ngày ký, thay thế cho các quyết định: Quyết định số 210/1998/QĐ-UB ngày
27/8/1998, Quyết định số 13/QĐ-UB ngày 21/01/1999, Quyết định số 293/2001/QĐ-UB
ngay 10/9/2001, Quyết định số 401/QĐ-UB ngày 20/9/2002, Quyết định số 466/QĐ-UB
ngày 11/10/2002 của UBND tỉnh Lào Cai và các quy định trước đây trái với các
quy định trong bản quy định này.
Điều 36. Xử
lý các trường hợp chuyển tiếp
1. Đối với dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và đang chi trả bồi thường thì vẫn thực hiện theo các quyết
định đã được phê duyệt.
2. Đối với những dự án đang thực
hiện dở dang việc bồi thường thiệt hại thì tùy theo mức độ dở dang của dự án được
xem xét xử lý như sau:
a) Các dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ, nhưng người được bồi thường hỗ trợ
chưa nhận được kinh phí bồi thường do chủ dự án chưa có nguồn kinh phí để thanh
toán (có xác nhận của cơ quan cấp phát thanh toán và chủ đầu tư) thì được xem
xét phê duyệt lại theo quy định của bản quy định này.
- Các nội dung phát sinh về đất
đai, tài sản, hoa màu do sai sót trong kiểm kê hoặc điều chỉnh dự án, thiết kế
kỹ thuật thì được tính bổ sung theo bản quy định này.
b) Đối với các dự án đã kiểm kê,
áp giá nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được phê duyệt kinh
phí bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa kịp chi trả thì được áp dụng theo bản quy định
này.
3. Các dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, đã có nguồn kinh phí
chi trả, nhưng người được bồi thường, hỗ trợ cố tình không chấp hành nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ và thực hiện di chuyển thì không được phê duyệt lại theo bản
quy định này.