ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
603/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách cứu trợ xã
hội;
Căn cứ Nghị định số
168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ
về Chính sách cứu trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách cứu trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
16/2004/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2004
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách cứu trợ xã hội;
Thực hiện Công văn số
1184/LĐTBXH-BTXH ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về Chính sách cứu trợ xã hội;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 206/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trợ
cấp cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội
thường xuyên
a) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
cho các trường hợp là thanh niên xung phong có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật nặng, trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa, người
cao tuổi đang sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý là 65.000 đồng/người/tháng.
b) Mức trợ cấp sinh hoạt phí
nuôi dưỡng cho các trường hợp được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà
nước là 140.000 đồng/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải
ăn thêm sữa và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng
là 210.000 đồng/trẻ em/tháng.
c) Mức trợ cấp sinh hoạt phí
nuôi dưỡng đối với người tâm thần mãn tính được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội của Nhà nước là 160.000 đồng/người/tháng.
d) Các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khi chết được hưởng trợ cấp mai táng phí là 2.000.000 đồng/người
chết.
2. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội
đột xuất
a) Hộ gia đình
- Hộ có người bị chết, mất tích
do hậu quả thiên tai hoặc do tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và của
nhân dân được trợ cấp như sau:
+ Trường hợp bị chết là
2.000.000 đồng/người chết.
+ Trường hợp bị mất tích là
200.000 đồng/người mất tích.
Nếu chính quyền địa phương hoặc
cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được thanh toán bằng mức trợ cấp cho gia đình.
- Hộ có nhà đổ, sập, trôi; hộ
phải di dời khẩn cấp được trợ cấp từ 5.000.000 - 6.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có nhà bị hỏng nặng được
trợ cấp từ từ 2.500.000 - 3.000.000 đồng/hộ.
- Gia đình bị mất phương tiện
sản xuất chính, gây cho gia đình lâm vào cảnh thiếu đói được trợ cấp tối đa là
1.000.000 đồng/hộ.
- Người hoạt động kháng chiến
hưởng trợ cấp một lần (là người không hưởng lương, lương hưu, trợ cấp mất sức
dài hạn), gia đình thuộc diện hộ nghèo khi chết được hưởng trợ cấp mai táng phí
là 2.000.000 đồng/người chết.
b) Cá nhân
- Người bị thương nặng do thiên
tai hoặc do tham gia cứu hộ, cứu tài sản Nhà nước, tài sản nhân dân (phải vào
viện điều trị) được hưởng trợ cấp một lần tối đa là 1.000.000 đồng/người.
- Người bị thiếu đói mùa giáp
hạt, thiên tai, địch hoạ mà gia đình thuộc diện hộ nghèo được trợ cấp mức 12 kg
gạo/người/tháng.
- Người gặp phải rủi ro ngoài
vùng cư trú mà bị đau, bị thương nặng; người Việt Nam xuất cảnh trái phép do
Trung Quốc trả về qua cửa khẩu của tỉnh; người lang thang cơ nhỡ; người tâm
thần bị bệnh nặng mà gia đình không biết để chăm sóc; người cô đơn không nơi
nương tựa có hoàn cảnh quá khó khăn; người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội của Nhà nước; người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp một lần (là người
không hưởng lương, lương hưu, trợ cấp mất sức dài hạn) cô đơn không nơi nương
tựa phải vào bệnh viện điều trị được trợ cấp một lần tối đa là 1.000.000
đồng/người.
Trường hợp bị chết, chính quyền
địa phương hoặc cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được thanh toán 2.000.000 đồng/người
chết.
- Người lang thang xin ăn, người
Việt Nam xuất cảnh trái phép được phía Trung Quốc trả về qua cửa khẩu của tỉnh
do cơ quan Công an phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan liên quan tập trung chờ đưa về gia đình, trong thời gian tập trung được
trợ cấp 7.000 đồng/ngày/người nhưng không quá 15 ngày.
Điều 2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định
số 606/QĐ-VX-UB ngày 31 tháng 3 năm 2003 và Quyết định số 412/QĐ-UB ngày 05
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện và thị xã Cao Bằng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Thị Thanh Tâm
|