BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2659/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
- Căn cứ Nghị định 36/2012/NĐ-CP ngày
18/4/2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày
07/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy
mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Kế hoạch số 113-KH/BCS
ngày 28/12/2011 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức,
viên chức Ngành Tư pháp (kèm theo nội dung cụ thể của Chuẩn mực).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo TW (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Đảng ủy Khối (để báo cáo);
- Thành viên Ban cán sự Đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ Tư pháp;
- Bí thư các Đảng bộ, Chi bộ cơ sở, Chi bộ trực thuộc;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
- Các tổ chức đoàn thể thuộc Bộ;
- Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục trưởng Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Bộ phận giúp việc và Tổ chuyên trách;
- Lưu: VP Ban cán sự, VP Đảng ủy.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
CHUẨN MỰC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH
TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659 /QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp khắc
sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức của người cán bộ tư pháp, quyết
tâm học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người, phấn đấu thực hiện các chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp sau đây:
1. Với Tổ quốc - Trung
thành, phấn đấu vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Với nhân dân - Gần
dân, hiểu dân, giúp dân, học dân; phục vụ nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
3. Với công tác tư pháp - Trách nhiệm,
tận tụy, sáng tạo, kỷ cương, phụng công, thủ pháp, chí công vô tư.
4. Với đồng nghiệp - Đoàn kết, thân
ái, hợp tác, cùng tiến bộ.
5. Với bản thân - Nêu
gương cần, kiệm, liêm, chính, thượng tôn pháp luật.
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NGÀNH TƯ PHÁP
(Kèm theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức
Ngành Tư pháp được ban hành theo Quyết định số 2659 /QĐ – BTP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công
chức, viên chức Ngành Tư pháp được xây dựng trên cơ sở quán triệt và thể hiện nổi
bật tinh thần những lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về
công tác tư pháp và người cán bộ tư pháp; phát huy truyền thống xây dựng, trưởng
thành và phát triển của Ngành.
Đây là phương châm, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp; thể hiện yêu cầu cơ
bản và toàn diện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên
chức của Ngành trong các mối quan hệ công tác.
Nội dung cụ thể Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp như sau:
1. Về chuẩn mực thứ nhất:
Với Tổ quốc - Trung thành, phấn đấu vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; tích cực tham gia đấu tranh về mặt pháp lý nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bền bỉ đóng góp trí tuệ, công sức, tham gia hoạch
định chính sách, xây dựng pháp luật, thực hiện công tác tư pháp, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Nắm vững, góp phần thể chế hóa bản chất của
Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tuân thủ, vận dụng
sáng tạo các nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong xây dựng
pháp luật, hoạt động tư pháp.
2. Về chuẩn mực thứ hai: Với
nhân dân - Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân; phục vụ nhân dân, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Chuẩn mực này thể hiện đặc trưng của công
tác tư pháp là thường xuyên trực tiếp giải quyết các yêu cầu hàng ngày của tổ
chức, cá nhân nhằm bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của
người dân.
Nội dung chuẩn mực “gần dân, hiểu dân, học dân”
thể hiện yêu cầu về thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư
pháp trong quan hệ với nhân dân. “Phục vụ dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân” là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của công tác tư pháp. Cụ thể là:
- Nắm vững quan điểm vì dân, tôn trọng, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
- Quán triệt đường lối dân vận của Đảng; dựa vào
dân, sát với dân, xây dựng niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân đối với công tác
tư pháp, nhất là công tác thi hành án dân sự.
- Tích cực góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật vì nhân dân, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, phát huy
phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa pháp lý tốt đẹp của dân tộc.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
- Tích cực xây dựng nền tư pháp vì dân, phát huy
vai trò của các chức danh tư pháp, tạo cơ chế pháp lý đầy đủ, thuận tiện, hữu
hiệu để nhân dân sử dụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Khách quan, công tâm khi thực hiện công tác tư
pháp; kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân.
3. Về chuẩn mực thứ ba: Với
công tác tư pháp - Trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, kỷ cương, phụng công, thủ
pháp, chí công vô tư.
Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu về nguyên tắc,
phương pháp thực hiện công tác tư pháp với nhiều đặc trưng so với các hoạt động
quản lý nhà nước khác đó là: Có phạm vi rộng, tính chất phức tạp, thể hiện từ
việc tham gia hoạch định chính sách, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tạo lập
hành lang pháp lý, đến tham mưu áp dụng pháp luật, trực tiếp thi hành pháp luật
và thực hiện các hoạt động chuyên môn có tính tác nghiệp; từ tham gia bảo vệ lợi
ích quốc gia, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, đến trực tiếp phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp phải
luôn tận tâm, tận lực, bền bỉ, kiên trì, không qua loa, đại khái; tranh thủ sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp, ủng hộ của các cấp, các ngành và nhân
dân trong thực hiện nhiệm vụ. Cụ thể là:
- Làm tròn nhiệm vụ, trung thực trong công tác;
hết lòng, hết sức với công việc; không quản ngại khó khăn, gian khổ.
- Không ngừng học tập, nâng cao nhận thức chính
trị - pháp lý, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp.
- Có tư duy, quan điểm thực tiễn, không pháp lý
thuần túy; vì lợi ích chung, lợi ích của nhân dân để góp phần giải quyết triệt
để những vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm thực thi quyền tự
do dân chủ của công dân.
- Kiên định đường lối đổi mới của Đảng; chủ động,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; luôn tìm tòi, phát hiện cái mới, cách
thức mới để thực hiện tốt hơn công tác tư pháp.
- Giữ nghiêm kỷ cương phép nước; lấy pháp luật
làm chuẩn mực để xử lý công việc.
- Khách quan, công tâm; không nể nang, né tránh,
bao che trong thực hiện công tác tư pháp.
- Thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, lẽ công bằng.
4. Về chuẩn mực thứ tư: Với
đồng nghiệp - Đoàn kết, thân ái, hợp tác, cùng tiến bộ.
- Chân thành, xây dựng tập thể đoàn kết, thống
nhất, vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ; không có tư tưởng, biểu hiện cục bộ, chia
rẽ, bè phái, tranh công đổ lỗi, đùn đẩy trách nhiệm.
- Trung thực, thẳng thắn, có tinh thần xây dựng,
có tình đồng chí thương yêu, gần gũi, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp.
- Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; quan tâm dìu dắt,
giúp đỡ nhau làm tròn nhiệm vụ.
5. Về chuẩn mực thứ năm: Với
bản thân - Nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, thượng tôn pháp luật.
Đây là phẩm chất tiêu biểu, yêu cầu tự thân mà
hơn ai hết, cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp phải thực hiện, nêu
gương. Cụ thể là:
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, trước hết là học tập quan điểm nhân dân; chính sách đại đoàn kết;
phương pháp làm việc thực tế, không giáo điều; phẩm chất “cần, kiệm, liêm,
chính”.
- Hết lòng phục vụ lợi ích chung, lợi ích của tập
thể; chống tư tưởng thực dụng, cơ hội, lợi ích cá nhân, phe nhóm.
- Thường xuyên giữ gìn, tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, tư cách, lối sống; thể hiện tính chuẩn mực, nghiêm minh, công bằng của
pháp luật.
- Là tấm gương tôn trọng, chấp hành pháp luật
trong công việc cũng như trong sinh hoạt cộng đồng.
- Không cửa quyền, hách dịch, hạch sách, tham
nhũng.