BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2011/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SƠ THỂ THAO TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG DÙ LƯỢN VÀ DIỀU BAY CÓ ĐỘNG CƠ
Căn cứ Luật thể dục, thể thao
số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc quản lý tàu bay
không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động dù lượn,
dù lượn có động cơ (sau đây gọi chung là dù lượn) và diều bay có động cơ như
sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về sân
bãi, trang thiết bị tập luyện, cán bộ, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao
tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay có động cơ.
Hoạt động diều bay dân gian
không chịu sự điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay có động cơ tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dù lượn (Paragliding)
là môn thể thao hàng không, trong đó người điều khiển dù ngồi trong đai ngồi
treo dưới cánh dù có hình dạng của cánh bay, điều khiển bằng hai dây lái và cất
cánh bằng cách sải bước chân chay.
2. Dù lượn có động cơ
(Paramotor) là môn thể thao hàng không, trong đó người điều khiển dù đeo một
động cơ ở sau lưng tạo lực đẩy đủ để cất cánh và bay lên bằng cánh dù lượn.
3. Diều bay có động cơ là
môn thể thao hàng không sử dụng cánh diều hình tam giác và gắn động cơ để tạo lực
đẩy để bay. Diều bay có động cơ thường được gắn với hệ thống bánh xe hoặc phao
nổi để có thể cất cánh, hạ cánh như máy bay trên mặt đất hoặc mặt nước.
Điều 4. Cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
dù lượn và diều bay có động cơ là doanh nghiệp thể thao khi tiến hành hoạt động
phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo thủ tục quy định tại
Khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao.
2. Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt
động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn dù lượn và diều bay có động
cơ phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật thể
dục, thể thao, Luật thi đấu môn dù lượn, Luật thi đấu diều bay có động cơ.
Điều 5.
Trang thiết bị tập luyện, thi đấu dù lượn không có động cơ
1. Cơ sở thể thao tổ chức tập
luyện và thi đấu dù lượn không có động cơ phải được trang bị các thiết bị an
toàn cần thiết: dù chính, đai ngồi, dù dự phòng, thiết bị đo độ cao, định vị
toàn cầu, bộ đàm, mũ bảo hiểm.
2. Hình thức dù lượn không có động
cơ phải đảm bảo phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc.
Điều 6.
Trang thiết bị tập luyện, thi đấu dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ
1. Cơ sở thể thao tập luyện và
thi đấu dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ phải có mũ bảo hiểm, hệ thống
dây an toàn, dù dự phòng và thiết bị liên lạc.
2. Cơ sở thể thao tập luyện và
thi đấu dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ phải được kiểm tra về chất lượng
và an toàn kỹ thuật.
3. Hình thức dù lượn có động cơ
và diều bay có động cơ phải đảm bảo phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống
văn hóa dân tộc.
4. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ phải có hệ thống phòng cháy, chữa
cháy, có đủ cơ số thuốc cấp cứu, dụng cụ cấp cứu.
Điều 7. Khu
vực xuất phát, khu vực đỗ và không gian bay
1. Khu vực xuất phát, khu vực đỗ,
không gian bay của dù lượn và diều bay có động cơ là vùng đất, mặt nước, vùng
trời (sau đây gọi chung là khu vực hoạt động bay) được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
2. Khu vực hoạt động bay của dù
lượn và diều bay có động cơ phải có giấy phép của Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham
mưu cấp.
Điều 8. Bảng
chỉ dẫn trong khu vực xuất phát và khu vực đỗ
1. Bảng chỉ dẫn được đặt trong
khu vực xuất phát và khu vực đỗ phải ở những vị trí thích hợp, dễ nhận biết.
2. Bảng chỉ dẫn đối với người
tham gia hoạt động thể thao dù lượn và diều bay có động cơ phải thể hiện các nội
dung: đảm bảo an toàn; không được uống rượu, bia và sử dụng các chất kích
thích; không được điều khiển các phương tiện bay ra khỏi vùng hoạt động bay cho
phép.
3. Bảng chỉ dẫn đối với người
không tham gia hoạt động thể thao dù lượn và diều bay có động cơ khi vào khu vực
xuất phát và khu vực đỗ phải thực hiện các quy định về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, tôn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, môi trường, thực hiện
quy định khu vực bay; không có các hành động cản trở hay gây khó khăn đối với
hoạt động dù lượn và diều bay có động cơ.
4. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
dù lượn và diều bay có động cơ phải ghi rõ số điện thoại của người có trách nhiệm
quản lý bay, tần số bộ đàm và cách thức liên lạc khi cần thiết trên bảng chỉ dẫn.
Điều 9. Huấn
luyện viên, hướng dẫn viên dù lượn không có động cơ
1. Huấn luyện
viên, hướng dẫn viên phải có trình độ chuyên môn được Tổng cục Thể dục thể thao
hoặc tổ chức xã hội nghề nghiệp về dù lượn cấp quốc gia công nhận.
2. Huấn luyện viên, hướng dẫn viên
quy định tại Khoản 1 Điều này phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe còn hiệu lực
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên chứng nhận trước khi bay tối đa không quá 12
tháng.
Điều 10. Huấn
luyện viên, vận động viên dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ
1. Huấn luyện
viên huấn luyện vận động viên dù lượn có động cơ và diều bay có động cơ phải có
trình độ chuyên môn được đào tạo và cấp chứng chỉ của Quân chủng Phòng không -
Không quân, Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở đào tạo của Hiệp hội dù lượn, diều bay
trong nước và quốc tế được Tổng cục Thể dục thể thao công nhận.
2. Huấn luyện viên, vận động
viên quy định tại khoản 1 Điều này phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe còn hiệu
lực do cơ quan y tế cấp huyện trở lên chứng nhận trước khi tham gia hoạt động
bay và phải kiểm tra định kỳ tối thiểu 12 tháng/1 lần.
3. Vận động viên dù lượn có động
cơ và diều bay có động cơ phải được hướng dẫn tập luyện theo các giáo trình và
chương trình huấn luyện của các cơ sở đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Điều
kiện về thông tin liên lạc và an toàn cứu nạn
1. Thông tin liên lạc: Cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay có động cơ phải trang bị hệ thống
thông tin đảm bảo yêu cầu liên lạc từ bộ phận điều hành đến các vùng hoạt động
dù lượn và diều bay có động cơ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ sở thể
thao và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2. An toàn, tìm kiếm và cứu nạn:
a) Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
dù lượn và diều bay có động cơ phải có kế hoạch nêu rõ các phương án đảm bảo an
toàn, tìm kiếm và cứu nạn trong vùng hoạt động bay thuộc phạm vi trách nhiệm quản
lý của cơ sở và phải thường xuyên rà soát, cập nhật kế hoạch này.
b) Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
dù lượn và diều bay có động cơ phải phổ biến và hướng dẫn cho những người tham
gia nắm rõ về cách thức liên lạc và trình tự các bước tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có
trách nhiệm phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về điều kiện chuyên môn khi tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay
có động cơ.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch để nghiên cứu, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận :
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Cơ quan quản lý Thể thao các ngành;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TCTDTT, DT (400).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|