ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
: 3619/QĐ-SGTVT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN
TẢI TUYẾN CỐ ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẾN XE LIÊN TỈNH GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC
BẾN XE VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THÀNH PHỐ VÀ THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB
ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc
thành lập Sở Giao thông Công chánh;
Căn cứ Quyết định số
53/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về đổi tên “Sở Giao thông - Công chính” thành “Sở Giao thông vận thành phố
Hồ Chí Minh”;
Căn cứ Quyết định số
70/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Nghị định số
34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ thông tư
14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ GTVT Quy định về tổ chức và quản
lý hoạt động vận tải bằng ô tô;
Căn cứ thông tư số
24/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ GTVT Quy định về bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ thông tư liên tịch số
129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Xét Tờ trình số 522/BQLB-KHTH
ngày 08/11/2011 của Ban Quản lý các bến xe vận tải hành khách thành phố;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng
Quản lý vận tải đường bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về kiểm tra hoạt động kinh
doanh vận tải tuyến cố định và hoạt động khai thác bến xe liên tỉnh giữa Ban Quản
lý các bến xe vận tải hành khách thành phố và Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Trưởng phòng Quản lý vận tải đường bộ Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng
Ban Quản lý các bến xe vận tải hành khách Thành phố, Trưởng các Phòng nghiệp vụ
Sở có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-UBND TP.HCM “thay báo cáo”;
-Sở Tư pháp;
-Thường trực Đảng ủy Sở;
-Ban Giám đốc Sở;
-Công đoàn, Đoàn TNCS Sở;
-Lưu: VT, VTĐB-Sg.
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Quang Phượng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI TUYẾN CỐ ĐỊNH
VÀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẾN XE LIÊN TỈNH GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC BẾN XE VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH THÀNH PHỐ VÀ THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3619 /QĐ-SGTVT ngày 08 tháng 12 năm
2011 của Sở Giao thông vận tải)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thực hiện công tác phối hợp
Nhằm tăng cường trách nhiệm phối
hợp trong hoạt động giữa Ban Quản lý các bến xe vận tải hành khách Thành phố (gọi
tắt là Ban Quản lý) và Thanh tra Sở Giao thông vận tải (gọi tắt là Thanh tra Sở
GTVT); nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước chuyên
ngành về vận tải khách tuyến cố định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao
thông vận tải;
Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan chức năng có liên quan thuộc Sở Giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành trong hoạt động vận tải khách.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế phối hợp này xác định những
nội dung, nguyên tắc và mối quan hệ trong hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý
và Thanh tra Sở GTVT trong công tác quản lý vận tải khách tuyến cố định tại các
bến xe liên tỉnh trên địa bàn Thành phố.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp hoạt động
giữa Ban Quản lý và Thanh tra Sở GTVT được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo các quy định chuyên ngành về giao thông vận
tải đường bộ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải. Thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định cho mỗi cơ quan.
2. Hoạt động phối hợp giữa Ban
Quản lý và Thanh tra Sở GTVT được tổ chức triển khai thực hiện thông qua bằng kế
hoạch, chương trình công tác cụ thể đối với các công tác thường xuyên, định kỳ
hoặc có thỏa thuận, thống nhất giữa các cơ quan đối với các trường hợp đột xuất.
Trong hoạt động phối hợp, các hành vi vi phạm thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
cơ quan nào thì cơ quan đó phải xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm không chồng chéo
trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh vận tải tuyến cố định và hoạt động khai thác bến xe liên tỉnh
trên địa bàn thành phố.
4. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp
luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất
được hướng giải quyết thì phải báo cáo cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 4. Nội
dung phối hợp
Trong phạm vi trách nhiệm quản
lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý và Thanh tra Sở GTVT căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao thực hiện công tác theo các nội dung
chính như sau:
1. Thực hiện công tác tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hoạt động kinh doanh vận tải
tuyến cố định và hoạt động khai thác bến xe liên tỉnh nghiêm chỉnh chấp hành Luật
Giao thông đường bộ năm 2008 và các quy định pháp luật của Nhà nước có liên
quan.
2. Đảm bảo trật tự an toàn và
văn minh về giao thông vận tải đường bộ. Duy trì, phát huy hiệu quả mạng lưới
và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ.
3. Kiểm tra, phòng ngừa, xử lý
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về điều kiện, tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật của phương tiện và người điều khiển phương tiện; các điều kiện kinh doanh
vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ban Quản lý.
1. Chủ trì phối hợp với Thanh
tra Sở GTVT trong công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải tại
bến, kiểm tra hoạt động kinh doanh khai thác bến; khi phát hiện hành vi vi phạm
như sử dụng các loại giấy tờ của phương tiện hoặc giấy phép lái xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng thì Ban Quản lý bến đề
nghị Thanh tra viên lập biên bản, xử lý các vi phạm hành chính đó. Ban Quản lý
tổng hợp báo cáo Sở GTVT về kết quả xử lý.
2. Chủ trì phối hợp với Thanh
tra Sở GTVT và các cơ quan liên quan khác tiến hành đình chỉ hoạt động, tạm giữ
phương tiện đối với các hành vi vi phạm liên quan đến điều kiện, tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật của phương tiện theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời cho Phòng
Quản lý vận tải đường bộ, Thanh tra Sở GTVT và các cơ quan hữu quan về tình
hình vi phạm của phương tiện và của các doanh nghiệp hoạt động tuyến cố định.
4. Đôn đốc các doanh nghiệp khai
thác bến xe trong phạm vi quản lý, xử lý kiên quyết các xe vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông theo hợp đồng khai thác bến với đơn vị vận tải.
Điều 6.
Trách nhiệm của Thanh tra Sở GTVT
1. Phối hợp với Ban Quản lý
trong công tác kiểm tra tại các doanh nghiệp khai thác bến, lập biên bản xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền; theo đề nghị của Đội trưởng các Đội công
tác của Ban Quản lý tại các bến xe khi phát hiện chủ phương tiện hoặc người điều
khiển phương tiện có hành vi vi phạm.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan khác liên quan trong công tác kiểm tra và có trách nhiệm lập biên bản, xử
lý các hành vi vi phạm các quy định về vận tải tại bến (trừ phạm vi thuộc trách
nhiệm của Ban Quản lý). Chi tiết các hành vi vi phạm trong công tác phối hợp kiểm
tra được Trích từ Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (Đính
kèm phụ lục).
3. Tiếp nhận các thông tin do
Ban Quản lý hoặc các cơ quan hữu quan cung cấp về tình hình an ninh trật tự tại
bến để xây dựng kế hoạch phối hợp và tác nghiệp cụ thể. Trong một số tình huống
đột xuất sau khi nhận được phản ảnh của Ban Quản lý, Thanh tra Sở GTVT có trách
nhiệm triển khai kịp thời các biện pháp cần thiết để phối hợp và xử lý theo chức
trách.
4. Thông tin kịp thời cho Ban Quản
lý về kết quả xử lý vi phạm hành chính qua các đợt thực hiện phối hợp kiểm tra.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN
Điều 7.
Trong quá trình thực nhiệm vụ, Ban Quản lý và Thanh tra Sở GTVT có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ theo quy chế phối hợp trên. Trường hợp cần sử dụng cơ sở vật
chất, thiết bị hoặc kinh phí (nếu có) trong công tác phối hợp, các cơ quan bàn
bạc, thống nhất hoặc thỏa thuận trên nguyên tắc hỗ trợ hoặc theo chế độ hiện
hành.
Điều 8.
Định kỳ 03 tháng một lần, Ban Quản lý chủ trì cùng Thanh tra Sở GTVT có cuộc họp
sơ kết để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế
phối hợp này. Thông qua kiểm điểm, tập trung vào việc tìm ra các biện pháp để
thực hiện tốt hơn, đạt hiệu quả hơn trong công tác quản lý trong thời gian tiếp
theo. Kết quả thực hiện phải lập thành văn bản báo cáo về Sở Giao thông vận tải.
Điều 9.
Định kỳ 06 tháng một lần, Sở Giao thông vận tải chủ trì giao ban với các cơ
quan nhằm đánh giá, kiểm điểm công tác phối hợp và chỉ đạo kế hoạch phối hợp hoạt
động trong thời gian tiếp theo.
Điều 10.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp này, có vấn đề phát sinh vướng
mắc, khó khăn các cơ quan kịp thời báo cáo Sở Giao thông vận tải để có chỉ đạo
giải quyết./.