Kinh
gửi:
|
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các chủ đầu tư xây dựng công trình.
|
Căn cứ Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động;
Căn cứ Thông tư số
23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc
ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Công văn số 1730/BXD-KTXD
ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01 tháng 10 năm 2011 theo
quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số 169/SXD-KTXD ngày 05 tháng 12 năm 2011 về việc điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn điều chỉnh dự toán theo mức
lương tối thiểu mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012. Cụ thể như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1. Điều chỉnh
chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong dự toán
chi phí xây dựng công trình lập theo bộ đơn giá xây dựng công trình ban hành
kèm theo các Công văn số 4892/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc
công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng công trình trên đại bàn tỉnh
Bến Tre; số 4891/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc công bố Đơn giá
xây dựng công trình - Phần lắp đặt công trình trên đại bàn tỉnh Bến Tre; số
4890/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc công bố Đơn giá xây dựng
công trình - Phần khảo sát công trình trên đại bàn tỉnh Bến Tre; số
4894/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc công bố Đơn giá vận chuyển
ngang trong công trường xây dựng công trình trên đại bàn tỉnh Bến Tre được
nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:
- Các công trình trên địa bàn
thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành: KĐCNC = 4,4286.
- Các công trình trên địa bàn
các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh Bến Tre: KĐCNC = 4,0.
2. Điều chỉnh
chi phí máy thi công:
- Đối với chi phí máy thi công trong
dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình được công bố tại Công văn số 4893/UBND-TMXDCB ngày 14
tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được cộng thêm khoản chênh lệch
chi phí nhân công (Qnc) và chi phí nhiên liệu, năng lượng (Qnl),
trong đó:
Qnc
= ∑ Ci x NCi x (KĐCNC – 1)
Ci: Số ca của loại
máy thi công i.
NCi: Chi phí tiền
lương thợ lái máy thi công i, xác định theo Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình Ban hành kèm theo Công văn số 4893/UBND-TMXDCB
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
KĐCNC: Hệ số điều chỉnh
nhân công, xác định theo mục I.1 trên.
Qnl: Được xác định
theo Mục II.3 của Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình
ban hành kèm theo Công văn số 4893/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Đối với chi phí máy thi công
trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo Bảng giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình được công bố tại Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày
17 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được cộng thêm khoản chênh lệch
chi phí nhân công (Qnc) và chi phí nhiên liệu, năng lượng (Qnl),
trong đó:
Qnc
= ∑ Ci x NCi x (KĐCNC – 1)
Ci: Số ca của loại
máy thi công i
NCi: Chi phí tiền
lương thợ lái máy thi công i, xác định theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình Ban hành kèm theo Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày
17/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
KĐCNC: Hệ số điều chỉnh
nhân công, KĐCNC = 1,4762 áp dụng đối với công trình trên địa
bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành; KĐCNC = 1,6867 áp
dụng đối với công trình trên địa bàn các huyện còn lại của tỉnh Bến Tre.
Qnl: Được xác định
theo Mục IV.3 của Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình ban
hành kèm theo Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Các khoản mục chi phí
khác tính bằng tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng công trình như: Chi phí
trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác… tính bằng tỷ lệ (%)
theo quy định.
II. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
1. Điều chỉnh
chi phí nhân công:
a) Đối với chi phí nhân công
trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lập theo Bộ đơn giá duy trì
cây xanh đô thị tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Công văn số 4049/UBND-TMXDCB
ngày 26 tháng 10 năm 2007; Bộ đơn giá chuyên ngành vệ sinh môi trường đô thị tỉnh
Bến Tre ban hành kèm theo Công văn số 4050/UBND-TMXDCB ngày 26 tháng 10 năm
2007; Bộ đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng tỉnh Bến Tre ban hành
kèm theo Công văn số 4051/UBND-TMXDCB ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như
sau:
- Các công trình trên địa bàn
thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành: KĐCNC = 3,4444.
- Các công trình trên địa bàn
các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh Bến Tre: KĐCNC = 3,1111.
b) Đối với chi phí nhân công
trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lập theo Bộ đơn giá duy trì
cây xanh đô thị tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Công văn số 2179/UBND-TCĐT ngày
01 tháng 6 năm 2011, Bộ đơn giá chuyên ngành vệ sinh môi trường đô thị tỉnh Bến
Tre ban hành kèm theo Công văn số 2177/UBND-TCĐT ngày 01 tháng 6 năm 2011, Bộ
đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo
Công văn số 2178/UBND-TCĐT ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:
- Các công trình trên địa bàn
thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành: KĐCNC = 1,4762.
- Các công trình trên địa bàn
các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh Bến Tre: KĐCNC = 1,6867.
2. Điều chỉnh
chi phí máy thi công:
a) Đối với chi phí máy thi công
trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lập theo Bảng giá ca máy và thiết
bị thi công xây dựng công trình được công bố tại Công văn số 4893/UBND-TMXDCB
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được cộng thêm khoản
chênh lệch chi phí nhân công (Qnc) và chi phí nhiên liệu, năng lượng
(Qnl), trong đó:
Qnc
= ∑ Ci x NCi x (KĐCNC – 1)
Ci: Số ca của loại
máy thi công i
NCi: Chi phí tiền
lương thợ lái máy thi công i, xác định theo Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị
xây dựng ban hành kèm theo Công văn số 4893/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
KĐCNC: Hệ số điều chỉnh
nhân công, KĐCNC = 4,4286 áp dụng đối với công trình trên địa
bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành; KĐCNC = 4,0 áp dụng
đối với công trình trên địa bàn các huyện còn lại của tỉnh Bến Tre.
Qnl: Được xác định
theo Mục II.3 của Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng công
trình ban hành kèm theo Công văn số 4893/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Chi phí máy thi công trong dự
toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lập theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình được công bố tại Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày 17
tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được cộng thêm khoản chênh lệch
chi phí nhân công (Qnc) và chi phí nhiên liệu, năng lượng (Qnl),
trong đó:
Qnc
= ∑ Ci x NCi x (KĐCNC – 1)
Ci: Số ca của loại
máy thi công i
NCi: Chi phí tiền
lương thợ lái máy thi công i, xác định theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình ban hành kèm theo Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày 17
tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
KĐCNC: Hệ số điều chỉnh
nhân công, xác định theo mục II.1.b trên.
Qnl: Được xác định theo
Mục IV.3 của Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình ban hành
kèm theo Công văn số 1001/UBND-TCĐT ngày 17/03/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chi phí quản lý chung
và lợi nhuận định mức được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định.
III. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 và
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình thì việc điều chỉnh dự toán công trình do chủ
đầu tư thực hiện nhưng không được vượt tổng mức đầu tư phê duyệt.
2. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực
thi hành, chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng trên cơ sở điều chỉnh
chi phí nhân công, chi phí máy thi công (phần nhân công) theo mức lương tối thiểu
mới đối với những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày 01
tháng 10 năm 2011. Nếu dự toán công trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư
thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Công văn này thay cho
Công văn số 1446/UBND-TCĐT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán theo mức lương tới thiểu mới từ 01 tháng 01
năm 2011 để áp dụng điều chỉnh dự toán xây dựng công trình có khối lượng thực
hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012.
4. Việc điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng, giá thanh toán khối lượng thực hiện hoàn thành thực hiện theo nội
dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của Nhà nước có liên quan./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|