VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
TRƯNG MUA, TRƯNG DỤNG TÀI SẢN
Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số
15/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Trưng mua, trưng dụng
tài sản[1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc trưng mua, trưng dụng
tài sản[2]; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước
trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và nghĩa vụ của người có tài sản
trưng mua, trưng dụng; quyền và nghĩa vụ của người khác có liên quan đến việc
trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trưng mua tài sản là việc Nhà nước mua
tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính
trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia.
2. Trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử
dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư
thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.
3. Người có tài sản trưng mua là tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu
tài sản thuộc đối tượng trưng mua.
4. Người có tài sản trưng dụng là tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng trưng dụng.
Điều 3. Chính sách trưng
mua, trưng dụng tài sản
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp về tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
dân cư.
2. Người có tài sản trưng mua được thanh toán tiền
trưng mua tài sản; người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về tài sản do việc
trưng dụng gây ra thì được bồi thường thiệt hại theo giá thị trường.
3. Nhà nước khuyến khích và ghi nhận bằng văn bản
việc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự nguyện hiến, tặng cho
tài sản cho Nhà nước hoặc cho Nhà nước sử dụng tài sản mà không nhận bồi thường
trong trường hợp trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 4. Nguyên tắc trưng
mua, trưng dụng tài sản
1. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được
thực hiện trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi
ích quốc gia.
2. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản phải bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản và không phân biệt đối xử.
3. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản được thực
hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và phải tuân theo điều kiện, trình
tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng phải
chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản của người có thẩm quyền.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua,
trưng dụng phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 5. Điều kiện trưng mua,
trưng dụng tài sản
Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực
hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác
không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc
trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc
phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
2. Khi an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe dọa
theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia;
3. Khi mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia
có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy định của pháp
luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia;
4. Khi phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục
thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn
kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
Nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 6. Hình thức và hiệu lực
của quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Quyết định trưng mua tài sản phải được thể hiện
bằng văn bản.
2. Quyết định trưng dụng tài sản phải được thể
hiện bằng văn bản; trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng văn bản thì
người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng
tài sản bằng lời nói để thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng phải có giấy xác nhận.
3. Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có
hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành.
Điều 7. Hủy bỏ quyết định
trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản bị hủy
bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản trái
với quy định của Luật này;
b) Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản
chưa được thực hiện nhưng điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản quy định tại Điều 5 của Luật này không còn;
c) Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản
chưa được thực hiện nhưng vì lý do khách quan mà tài sản không còn tồn tại.
2. Khi xảy ra một trong những trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua, trưng dụng
tài sản có trách nhiệm hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản; trong
trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) không quyết định hủy bỏ
quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy
bỏ.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng
dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời
điểm ký ban hành; người có tài sản trưng mua, trưng dụng được nhận quyết định hủy
bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Trường hợp quyết định trưng mua tài sản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này bị hủy bỏ mà tài sản trưng mua đã được bàn giao, tiếp
nhận và người có tài sản trưng mua không nhận lại tài sản thì người có tài sản
trưng mua được thanh toán theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
nếu người có tài sản trưng mua nhận lại tài sản mà việc trưng mua đã gây thiệt
hại cho họ thì được bồi thường theo quy định tại Điều 34 của Luật
này.
5. Trường hợp quyết định trưng dụng tài sản quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này bị hủy bỏ mà tài sản trưng dụng đã được bàn
giao, tiếp nhận và việc trưng dụng đó đã gây thiệt hại thì người có tài sản
trưng dụng được bồi thường theo quy định tại Điều 34 của Luật
này.
Điều 8. Quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng
1. Quyền sở hữu tài sản trưng mua thuộc về Nhà
nước kể từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành.
2. Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về
người có tài sản trưng dụng; quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời
gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
trưng mua, trưng dụng tài sản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản và có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về trưng mua, trưng dụng
tài sản;
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện
trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thanh toán tiền trưng mua
tài sản, chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
cho người có tài sản và người được huy động để vận hành, điều khiển tài sản
trưng dụng theo quy định của Luật này;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về trưng mua,
trưng dụng tài sản theo thẩm quyền.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về
trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài
sản.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của người có tài sản trưng mua, trưng dụng
1. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có các
quyền sau đây:
a) Được thanh toán tiền trưng mua tài sản; được
hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản
gây ra;
b) Được khen thưởng về thành tích và đóng góp
trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua,
trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có
nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 11. Quản lý, lưu trữ
các tài liệu liên quan đến việc trưng mua, trưng dụng tài sản
Các tài liệu liên quan đến việc trưng mua, trưng
dụng tài sản phải được lập thành hồ sơ và được quản lý, lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Trưng mua, trưng dụng tài sản không đúng đối
tượng, điều kiện, thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc trưng
mua, trưng dụng tài sản để tham ô, tham nhũng, trục lợi hoặc vì mục đích cá
nhân khác.
3. Trì hoãn, từ chối hoặc chống lại việc thực hiện
quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản, quyết định huy động người vận hành, điều
khiển tài sản trưng dụng.
4. Bán, trao đổi, tặng cho và các giao dịch dân
sự khác làm thay đổi quyền sở hữu đối với tài sản đã có quyết định trưng mua.
5. Hủy hoại, làm thay đổi hiện trạng của tài sản
đã có quyết định trưng mua, trưng dụng.
6. Cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc
trưng mua, trưng dụng tài sản.
7. Quản lý, sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng
trái với quy định của pháp luật.
Chương II
TRƯNG MUA TÀI SẢN
Điều 13. Tài sản thuộc đối
tượng trưng mua
1. Nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công
cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
3. Phương tiện giao thông vận tải, thông tin
liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định
trưng mua tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định trưng mua tài
sản quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết
định trưng mua tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 của
Luật này.
3. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua
tài sản.
Điều 15. Nội dung quyết định
trưng mua tài sản
1. Quyết định trưng mua tài sản có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người
quyết định trưng mua tài sản;
b) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản trưng mua;
d) Mục đích trưng mua;
đ) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài
sản trưng mua;
e) Giá trưng mua tài sản (nếu thỏa thuận được);
g) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng mua;
h) Thời hạn, hình thức và địa điểm thanh toán tiền
trưng mua tài sản.
2. Quyết định trưng mua tài sản phải được giao
ngay cho người có tài sản trưng mua; trường hợp người có tài sản trưng mua vắng
mặt thì quyết định trưng mua tài sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có tài sản trưng
mua.
Điều 16. Bàn giao, tiếp nhận
tài sản trưng mua
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được
thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định
trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận
quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm
theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
2. Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản
trưng mua gồm có:
a) Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện
hợp pháp;
b) Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản trưng mua.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải
được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua
hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản trưng mua;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài
sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng mua;
đ) Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
4. Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc
người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản
trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài
sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có tài sản trưng mua.
Điều 17. Cưỡng chế thi hành
quyết định trưng mua tài sản
Trường hợp quyết định trưng mua tài sản đã được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có tài sản trưng mua không
chấp hành thì người quyết định trưng mua tài sản ra quyết định cưỡng chế thi
hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nơi có tài sản trưng mua tổ chức cưỡng chế thi hành.
Điều 18. Giá trưng mua tài
sản
1. Việc xác định giá trưng mua tài sản được quy
định như sau:
a) Giá trưng mua tài sản được xác định căn cứ
vào giá phổ biến trên thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ tại thời điểm quyết định trưng mua
tài sản;
b) Trường hợp tại thời điểm thanh toán tiền
trưng mua tài sản, giá thị trường của tài sản trưng mua cao hơn so với giá thị
trường tại thời điểm quyết định trưng mua thì giá trưng mua tài sản được tính
theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Đối với tài sản là bất động sản, phương tiện
kỹ thuật hoặc tài sản khác mà việc xác định chính xác giá khó thực hiện ngay tại
thời điểm trưng mua tài sản thì người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản
có thể thành lập hội đồng để xác định giá trưng mua tài sản.
2. Giá trưng mua tài sản do người có tài sản
trưng mua và người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản thỏa thuận theo
nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ghi vào quyết định
trưng mua tài sản. Trường hợp không thỏa thuận được thì người có thẩm quyền quyết
định trưng mua tài sản quyết định giá trưng mua tài sản; nếu người có tài sản
trưng mua không đồng ý với giá này thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền khiếu
nại.
Điều 19. Thanh toán tiền
trưng mua tài sản
1. Tiền trưng mua tài sản được thanh toán một lần
cho người có tài sản trưng mua trong thời hạn như sau:
a) Không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày quyết
định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định
trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 của Luật này.
2. Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn,
nhưng thời gian gia hạn không quá bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá ba mươi ngày đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho
người có tài sản trưng mua biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương chịu
trách nhiệm thanh toán tiền trưng mua tài sản cho người có tài sản trưng mua
theo đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 20. Kinh phí thanh
toán tiền trưng mua tài sản
Kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản do
ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Quản lý, sử dụng
tài sản trưng mua
Việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 22. Hiến, tặng cho tài
sản trưng mua
Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện
hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không phải thanh toán
tiền cho người hiến, tặng cho tài sản. Việc hiến, tặng cho tài sản được lập
thành văn bản.
Chương III
TRƯNG DỤNG TÀI SẢN
Điều 23. Tài sản thuộc đối
tượng trưng dụng
1. Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận
tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định
trưng dụng tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết
định trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.
Điều 25. Nội dung của quyết
định trưng dụng tài sản
1. Quyết định trưng dụng tài sản bằng văn bản có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người
quyết định trưng dụng tài sản;
b) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng
hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của
cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng tài sản;
đ) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng
tài sản trưng dụng;
e) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng dụng.
2. Quyết định trưng dụng tài sản phải được giao
cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
trường hợp người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp
pháp tài sản trưng dụng vắng mặt thì quyết định trưng dụng tài sản phải được
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói
1. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài
sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Khi quyết định trưng dụng
tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết
giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng. Nội dung
giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có thẩm
quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng
hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại, số lượng,
hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng; tên, địa
chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản
trưng dụng.
2. Chậm nhất là bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm
quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định
trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng
dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử
dụng hợp pháp tài sản một bản. Văn bản xác nhận phải có các nội dung chủ yếu được
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
Điều 27. Huy động người vận
hành, điều khiển tài sản trưng dụng
1. Trường hợp tài sản trưng dụng phải có người vận
hành, điều khiển nhưng tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản
trưng dụng không có người vận hành, điều khiển thì người quyết định trưng dụng
tài sản được huy động người đang vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng đó để
vận hành, điều khiển.
2. Quyết định huy động người vận hành, điều khiển
tài sản trưng dụng có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người
quyết định huy động;
b) Họ tên, địa chỉ của người được huy động;
c) Mục đích huy động;
d) Thời điểm, thời hạn huy động.
3. Quyết định huy động người vận hành, điều khiển
tài sản trưng dụng phải được thể hiện bằng văn bản và phải được giao cho người
được huy động. Trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng văn bản thì người
có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định huy động người vận
hành, điều khiển tài sản trưng dụng bằng lời nói và phải có giấy xác nhận việc
huy động ngay tại thời điểm huy động. Giấy xác nhận phải có các nội dung chủ yếu
được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người được huy động vận hành, điều khiển tài
sản trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định huy động.
Điều 28. Thời hạn trưng dụng
tài sản
1. Thời hạn trưng dụng tài sản bắt đầu từ khi
quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành đến:
a) Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày bãi bỏ
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Không quá ba mươi ngày, đối với trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 của Luật này.
2. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này nhưng mục đích của việc trưng dụng tài sản chưa
hoàn thành thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười lăm ngày.
3. Quyết định gia hạn trưng dụng tài sản phải được
thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có tài sản trưng dụng trước khi kết thúc
thời hạn trưng dụng.
Điều 29. Bàn giao, tiếp nhận
tài sản trưng dụng
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng
được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định
trưng dụng tài sản.
2. Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản
trưng dụng gồm có:
a) Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp
pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
b) Cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản trưng dụng.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng
phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của
cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng,
người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng
dụng;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng
tài sản trưng dụng tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng dụng.
4. Trường hợp người có tài sản trưng dụng, người
đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng
không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản theo thời gian đã quy định
thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ
và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.
Điều 30. Bàn giao, tiếp nhận
tài sản trong trường hợp quyết định trưng dụng bằng lời nói
Người đang quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng
phải giao ngay tài sản cho cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản trưng dụng sau khi có quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói.
Điều 31. Cưỡng chế thi hành
quyết định trưng dụng tài sản
Trường hợp quyết định trưng dụng tài sản đã được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có tài sản trưng dụng không
chấp hành thì người quyết định trưng dụng tài sản ra quyết định cưỡng chế thi
hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có tài sản trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Điều 32. Quản lý, sử dụng
tài sản trưng dụng
Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài
sản trưng dụng có trách nhiệm sau đây:
1. Sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả;
2. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong
thời gian trưng dụng.
Điều 33. Hoàn trả tài sản
trưng dụng
1. Tài sản trưng dụng được hoàn trả khi hết thời
hạn trưng dụng theo quyết định trưng dụng tài sản.
2. Quyết định hoàn trả tài sản trưng dụng phải được
lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của
cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng
hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng
tài sản hoàn trả;
d) Thời gian và địa điểm hoàn trả tài sản.
3. Thành phần tham gia hoàn trả tài sản trưng dụng:
a) Cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp
pháp hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản.
4. Việc hoàn trả tài sản trưng dụng phải được lập
thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng,
người đại diện hợp pháp hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của
cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng
tài sản hoàn trả;
d) Thời gian và địa điểm hoàn trả.
5. Trường hợp người có tài sản trưng dụng hoặc
người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản không đến nhận tài sản thì tổ chức, cá
nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng tiếp tục quản lý và tài sản
được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp người có tài sản
trưng dụng tự nguyện hiến, tặng cho tài sản cho Nhà nước thì xác lập sở hữu nhà
nước đối với tài sản đó. Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành văn bản.
Điều 34. Bồi thường thiệt hại
do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Người có tài sản trưng dụng được bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản trưng dụng bị mất;
b) Tài sản trưng dụng bị hư hỏng;
c) Người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về
thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra.
2. Mức bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
tài sản gây ra do người quyết định trưng dụng tài sản thỏa thuận với người có
tài sản trưng dụng theo nguyên tắc quy định tại các điều 35, 36
và 37 của Luật này. Trường hợp không thỏa thuận được thì người quyết định trưng
dụng tài sản quyết định mức bồi thường; nếu người có tài sản trưng dụng không đồng
ý với mức bồi thường này thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền khiếu nại. Trong
trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản có thể
thành lập hội đồng để xác định mức bồi thường.
3. Trường hợp người có tài sản trưng dụng không
nhận bồi thường thì được ghi vào biên bản hoàn trả tài sản.
4. Trường hợp tài sản trưng dụng là tài sản nhà
nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bị mất hoặc bị hư
hỏng thì được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
để mua mới hoặc sửa chữa.
Điều 35. Bồi thường thiệt hại
trong trường hợp tài sản trưng dụng bị mất
1. Trường hợp tài sản trưng dụng bị mất thì việc
bồi thường được thực hiện bằng tiền.
2. Mức bồi thường bằng tiền được xác định căn cứ
vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, mức độ hao mòn với tài sản đã trưng dụng trên thị trường tại thời
điểm thanh toán.
3. Trường hợp tài sản bị mất đã được mua bảo hiểm,
đóng lệ phí trước bạ thì mức bồi thường bao gồm cả chi phí mua bảo hiểm và lệ
phí trước bạ.
Điều 36. Bồi thường thiệt hại
trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng
1. Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì
việc bồi thường được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản trưng dụng sửa chữa, khôi phục lại tài sản và hoàn trả cho người có tài
sản trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng được bồi thường
các khoản chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả tài sản
để tự sửa chữa, khôi phục lại tài sản.
2. Trường hợp tài sản trưng dụng là đất thì việc
bồi thường được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản trưng dụng khôi phục lại mặt bằng và hoàn trả cho người có tài sản
trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng được bồi thường
các khoản chi phí bồi bổ, tôn tạo lại mặt bằng theo giá thị trường tại thời điểm
hoàn trả tài sản để tự khôi phục lại.
3. Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng
không thể sửa chữa, khôi phục được thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
tại Điều 35 của Luật này.
Điều 37. Bồi thường thiệt hại
về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra
1. Trường hợp thu nhập của người có tài sản
trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết
định hoàn trả tài sản.
2. Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định
như sau:
a) Đối với những tài sản trên thị trường có cho
thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại
hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng
tài sản;
b) Đối với những tài sản trên thị trường không
có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng
mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.
Điều 38. Chi trả tiền bồi
thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày hoàn trả tài sản.
2. Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng
thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng
văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn
thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng.
4. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có
trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật này. Trường hợp chậm
trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 39. Bồi thường thiệt hại
đối với người được huy động để vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng
1. Trong thời gian được huy động để vận hành, điều
khiển tài sản trưng dụng, người được huy động được bồi thường thiệt hại theo mức
thu nhập trung bình ba tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước
khi được huy động.
2. Khi thi hành quyết định huy động của người có
thẩm quyền quy định tại Luật này, nếu người được huy động để vận hành, điều khiển
tài sản trưng dụng bị thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe thì được bồi thường
như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà thiệt hại về
sức khỏe thì được thanh toán chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức
khỏe;
b) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn làm suy giảm hoặc
mất hoàn toàn khả năng lao động thì được bồi thường tùy theo mức độ suy giảm khả
năng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
c) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà chết thì được
bồi thường chi phí cho việc mai táng và tiền cấp dưỡng cho những người mà người
bị tai nạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Trường hợp bị thương hoặc chết mà đủ điều kiện
thì được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về người có công.
Điều 40. Kinh phí bồi thường
thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Kinh phí bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
tài sản gây ra do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Đối với tài sản trưng dụng đã tham gia bảo hiểm
bị thiệt hại nhưng không được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả hoặc số
tiền được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả theo chế độ quy định thấp
hơn số tiền người có tài sản trưng dụng được bồi thường thì số tiền chênh lệch
do ngân sách nhà nước chi trả.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 41. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật, bộ luật
1. Bỏ cụm từ “trưng mua” tại đoạn 2 khoản 1 Điều
270 của Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 và sửa đổi đoạn này như sau:
“Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị
dỡ bỏ hoặc tịch thu”.
2. Bỏ cụm từ “trưng dụng” tại Điều 55 của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 và sửa đổi, bổ sung Điều này như
sau:
“Điều 55. Huy động các nguồn lực cho hoạt động
chống dịch
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm và quy
mô của bệnh dịch đe dọa đến sức khỏe nhân dân, người có thẩm quyền được huy động
người, huy động cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, cơ
sở dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn lực khác để chống dịch.
Các phương tiện giao thông tham gia chống dịch được ưu tiên theo pháp luật về
giao thông.
2. Tài sản đã huy động nếu được hoàn trả phải được
vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trước khi hoàn trả.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện để thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định
của Luật này.”
3. Thay cụm từ “trưng dụng” bằng cụm từ “huy động”
tại khoản 8 Điều 14 của Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 và sửa đổi, bổ
sung khoản này như sau:
“8. Trong trường hợp cấp thiết, được ra quyết định
hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và huy động phương
tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của pháp
luật.”
4. Thay cụm từ “trưng dụng đất” bằng cụm từ “quyết
định sử dụng đất có thời hạn” tại điểm đ khoản 2 Điều 35 của Luật Đê điều số 79/2006/QH11
và sửa đổi, bổ sung điểm này như sau:
“đ) Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão,
thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn. Chính phủ quy định chi tiết việc
trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người có đất bị Nhà nước quyết định sử
dụng đất có thời hạn.”
5. Thay cụm từ “trưng dụng đất” bằng cụm từ “quyết
định sử dụng đất có thời hạn” tại điểm a khoản 8 Điều 42 của Luật Đê điều số
79/2006/QH11 và sửa đổi, bổ sung điểm này như sau:
“a) Hướng dẫn việc bồi thường cho tổ chức, cá
nhân bị thu hồi đất hoặc bị quyết định sử dụng đất có thời hạn để phục vụ cho
xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và các công trình phòng, chống
lũ, lụt, bão”.
6. Bãi bỏ Điều 45 của Luật Đất đai số
13/2003/QH11.
7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung quy định về
trưng mua, trưng dụng tài sản tại các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành để đảm bảo phù hợp với quy định của Luật này.
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2009.
2. Đối với các trường hợp Nhà nước đã thực hiện
việc trưng mua, trưng dụng tài sản của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy
định của pháp luật tại thời điểm trưng mua, trưng dụng./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai,”
[2] Các quy định về trưng dụng đất
trong Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 211 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2014.
[3] Các điều 210, 211 và 212 của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định
như sau:
“Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ
chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia
đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính
phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã
được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu
có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối
với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau
ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì
thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà
không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng
theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy
định của Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông
nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp
cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 211. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2014.
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số
49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,
cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số
66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật
Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều 264 của
Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất trong
Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.”