ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2012/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh về công tác định giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ Nội
vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế
và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 30/01/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 628/TTr-SNV, ngày 28 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài Nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
triển khai, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UB ngày 10/3/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã;
d) Dự thảo trình UBND tỉnh ban
hành theo thẩm quyền các chương trình, đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp
luật về bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của pháp luật;
đ) Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên
quan từ hai huyện, thị xã trở lên;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện,
thị xã đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất;
đ) Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh;
h) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảng giá đất; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về bảng giá đất cho
công chức của Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã;
i) Giải quyết các vướng mắc về
xây dựng, điều chỉnh, thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
k) Điều tra, khảo sát, thống kê
giá các loại đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất;
l) Cập nhật thông tin giá đất
trong hệ thống thông tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất
trong bảng giá đất của cấp tỉnh;
m) Lập và gửi hồ sơ thẩm định bảng
giá đất đến Sở Tài chính để thẩm định theo quy định của pháp luật; phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan trong trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất;
n) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng và thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
định giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
p) Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
q) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
r) Tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
s) Tổ chức, quản lý hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện,
thị xã và Trung tâm phát triển quỹ đất.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án,
dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều
tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ
chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương
đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám
lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp
liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm
dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo quy định của pháp luât;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị
ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực
nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn
và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên
ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân
công của Uỷ bân nhân dân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu
có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ
sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng,
bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân câp của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức các huyện, thị
xã và công chức cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
15. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý tài nguyên;
- Phòng Kinh tế đất;
- Phòng Kế hoạch - tài chính.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cán bộ là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy định
về tiêu chuẩn và phân cấp về quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cán bộ là trưởng, phó chi cục trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định về
tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc môi trường.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực
tế ở địa phương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
tổ chức sự nghiệp chuyên ngành thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cán bộ là trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy
định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở
bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp bao gồm
viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Biên chế sự nghiệp do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định
nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; Quy chế tổ chức và hoạt động
của đơn vị sự nghiệp trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổ chức thực hiện.
Điều 6.
Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.