NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và
xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 8
năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2015;
Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16 tháng 6
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Thông tư số 09/2017/TT-NHNN ngày 14 tháng 8
năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử
lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2017.
Thông tư số
32/2019/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06
tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc
mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam[1],[2],[3],[4]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh[5]
Thông tư này quy định về việc mua, bán và xử
lý nợ xấu; phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt, trái phiếu
phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị
trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây
gọi là Công ty Quản lý tài sản).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là
tổ chức tín dụng).
3. Khách hàng vay.
4. Bên bảo đảm.
5.[6]
Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc mua, bán và xử lý nợ xấu; phát hành,
quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho
tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản
lý tài sản.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng bán nợ là tổ chức
tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản.
2.[7]
Cơ cấu lại khoản nợ xấu là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ;
giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi
phạm; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu.
3.[8] Điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm
cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận) trong phạm vi
thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận
cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh
nghiệp, mà
thời hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
4.[9] Gia hạn nợ là việc chấp
thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vượt quá thời
hạn trả
nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp
đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.
5. Tổ chức tín dụng được ủy quyền
là tổ chức tín dụng bán nợ được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền thực hiện một
hoặc một số hoạt động của Công ty Quản lý tài sản.
6. Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc
của khoản nợ xấu tại tổ chức tín dụng là số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang
hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng; Giá trị ghi
sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản là giá mua hoặc số
dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán
của Công ty Quản lý tài sản.
7.[10] Khoản
nợ là số tiền nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản
nợ mà khách hàng chưa trả theo hợp đồng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng; ủy thác
cấp tín dụng; mua bán nợ; mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm
yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường
giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết, đang được tổ chức tín dụng,
Công ty Quản lý tài sản hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán.
7a.[11] Khoản
nợ xấu là khoản nợ được xác định là nợ xấu theo:
a) Quy định của Ngân hàng Nhà nước về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, hoặc
b) Điều 4 Nghị quyết số
42/2017/QH14.
8. Trái phiếu đặc biệt là giấy
tờ có giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu của các
tổ chức tín dụng.
8a.[12] Trái
phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá
trị thị trường (sau đây gọi là trái phiếu) là giấy tờ
có giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành trực tiếp cho tổ chức
tín dụng bán nợ khi mua nợ xấu theo giá trị thị trường.
9.[13] Ngày
phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt là ngày trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt có hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ để xác định
ngày thanh toán trái phiếu.
10.[14] Gia
hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt là việc kéo dài
thời hạn của trái phiếu đặc biệt đã phát hành, đảm bảo tổng thời hạn gia hạn và
thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm kể từ ngày phát
hành.
11.[15] Thời
gian gốc của trái phiếu đặc biệt là thời hạn của trái
phiếu đặc biệt khi Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu từ tổ chức
tín dụng.
Điều 4. Ban
hành, công khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về mua, bán, xử lý nợ
xấu
1. Công ty Quản lý tài sản phải ban
hành và triển khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về:
a) Các hoạt động được phép thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số
53/2013/NĐ-CP);
b)[16] Phát hành,
quản lý và thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Công khai, minh bạch về mua, bán và xử lý
nợ xấu;
d) Cơ cấu lại nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho
khách hàng vay.
đ)[17]
Quy định nội bộ về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản
nợ xấu mua theo giá trị thị trường.
e)[18]
Quy định nội bộ về định giá khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế các chính sách quản lý, quy
định nội bộ quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản phải công bố
trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý tài sản và gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) để thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Điều 4a. Quy định về quản
lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản[19]
1. Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng
bán nợ, bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản, khách hàng vay và các bên liên
quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ
được mua.
2. Khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản
lý tài sản:
a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán
bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và
các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng
đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;
b) Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng
tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản
ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản
lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối
với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.
3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua
từ Công ty Quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một)
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc 01 (một) tài khoản thanh toán bằng
ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua
nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt
động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh từ
nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ
bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là người không cư trú:
a) Bên bán nợ (tổ chức tín dụng bán nợ khi
bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản hoặc Công ty Quản lý tài sản khi bán nợ)
thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo
lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước
ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Bên mua nợ (Công ty Quản lý tài sản khi
mua nợ hoặc bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện
đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối
với việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.
Chương II
MUA,
BÁN NỢ XẤU GIỮA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN 2VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 5. Thẩm quyền
mua, bán nợ xấu
Thẩm quyền quyết định việc mua, bán nợ; thẩm
quyền ký kết, thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản, tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ
của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng.
Điều 6. Đồng tiền
giao dịch
1. Đồng tiền được sử dụng trong mua, bán nợ
giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng là đồng Việt Nam (sau đây viết
tắt là VND).
2.[20]
Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu
bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi
sang VND như sau:
a) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ (sau
đây viết tắt là USD) là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng
tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ;
b) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không
phải USD là tỷ giá quy đổi chéo ngoại tệ đó sang đồng Việt Nam thông qua USD
với tỷ giá quy đổi USD sang VND là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công
bố và tỷ giá quy đổi ngoại tệ đó sang USD là tỷ giá được niêm yết trên màn hình
Reuters hoặc Bloomberg hoặc các phương tiện khác đối với những loại ngoại tệ
không được hiển thị trên màn hình Reuters hoặc Bloomberg tại thời điểm ký kết
hợp đồng mua, bán nợ.
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng
trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng vàng của tổ chức tín dụng thì áp dụng
giá quy đổi là giá vàng mua vào của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vàng bạc đá quý Sài Gòn tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
Điều 7. Chuyển giao
các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu
1. Trong hoạt động mua, bán nợ giữa Công ty
Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng, toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền với khoản
nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu được bên bán
nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyển giao cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán
nợ.
2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và tổ
chức tín dụng có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh điều kiện bảo đảm cho khoản
nợ xấu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng vay và bên bảo
đảm.
Điều 8. Nguyên tắc
mua, bán nợ xấu
1. Công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật và
hợp đồng mua, bán nợ.
3. Hạn chế rủi ro và chi phí trong mua, bán
nợ xấu.
4. Việc mua, bán nợ xấu được thực hiện đối
với từng khoản nợ xấu hoặc theo từng khách hàng vay trong trường hợp khách hàng
vay có nhiều khoản nợ xấu tại một tổ chức tín dụng hoặc theo từng nhóm khách
hàng vay trong trường hợp một tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu của nhiều
khách hàng vay tại một tổ chức tín dụng hoặc theo hình thức khác do các bên
thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp tín dụng
đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản
Khách hàng vay có khoản nợ xấu bán cho Công
ty Quản lý tài sản và có phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu
quả được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, cấp tín dụng
theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 10. Chủ thể, mục
đích và nguyên tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[21]
1. Chủ thể phát hành trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt là Công ty Quản lý tài sản. Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản phát hành trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt để thanh toán cho các tổ chức tín dụng bán nợ khi
mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
3. Việc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt để thanh toán cho tổ chức tín dụng bán nợ được thực hiện riêng lẻ, căn cứ
nhu cầu thực tế và kế hoạch phát hành trái phiếu trong Phương án mua nợ xấu
theo giá trị thị trường, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Một trái phiếu, trái phiếu đặc biệt quy
định tại khoản 3 Điều này được phát hành tương ứng với một khoản nợ xấu được
mua, bán. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn,
Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt tương ứng cho
từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.
Điều 11. Điều kiện và
điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[22]
1. Mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng giá
mua, bán của khoản nợ xấu. Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá
mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ;
b) Đối với khoản nợ xấu được mua, bán là khoản
cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phát hành cho từng
tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn có giá trị tương ứng như sau:
(i) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản
nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn
trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt;
(ii) Giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ góp vốn của
từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản
lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị thị trường bằng trái phiếu.
2. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát
hành bằng VND. Trái phiếu được chuyển nhượng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ
chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Trái phiếu đặc biệt không
được chuyển nhượng.
3. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát
hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc chứng
chỉ ghi danh. Công ty Quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt.
4. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có lãi suất
0%.
5. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có thời hạn
như sau:
a) Thời hạn của trái phiếu được xác định theo
thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ, tối thiểu
là 01 năm. Trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu khi
trái phiếu đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản quyết định gia hạn thời
hạn của trái phiếu, tối đa không quá 03 năm. Trường hợp gia hạn thời hạn của
trái phiếu quá 03 năm thì phải có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu. Công
ty Quản lý tài sản không được gia hạn thời hạn của trái phiếu đang được sử dụng
để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
b) Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là
05 năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức
tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì
thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm.
6. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải lưu
ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy tờ
có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước. Trái
phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp
luật.
7. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được miễn
phí lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không
phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.
Điều 12. Phương án
phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt là
một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc phát hành trái phiếu đặc
biệt của Công ty Quản lý tài sản.
2. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Dự kiến khối lượng, giá trị, đối tượng nợ
xấu cần mua và tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Dự kiến nhu cầu, lộ trình phát hành trái
phiếu đặc biệt;
c) Đề xuất về cơ cấu thời hạn của trái phiếu
đặc biệt;
d) Đánh giá năng lực của Công ty Quản lý tài
sản về việc mua, quản lý và xử lý nợ xấu;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 13. Thủ tục đề
nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án phát
hành trái phiếu đặc biệt do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản
ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của
Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt kèm
theo Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Điều
12 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công ty
Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của năm sau trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời điểm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt trong năm 2013 của Công ty Quản lý tài
sản do Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc
biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản
gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án
phát hành trái phiếu đặc biệt. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi
Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
5. Căn cứ Phương án phát hành trái phiếu đặc
biệt được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản
và yêu cầu xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản quyết
định phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ, yêu cầu thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, mục tiêu xử lý nợ xấu
trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được chấp thuận khi cần thiết.
Điều 14. Các yếu tố của
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[23]
1. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có các
nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số Quyết định thành lập, số
đăng ký kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản;
b) Mệnh giá;
c) Lãi suất;
d) Thời hạn;
đ) Ngày phát hành;
e) Thông tin về hợp đồng mua, bán nợ, các khoản
nợ xấu;
g) Thông tin về tổ chức sở hữu trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký
kinh doanh, địa chỉ của tổ chức;
h) Trường hợp trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, phải có ký hiệu, số sê-ri phát
hành, chữ ký của người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản và các chữ
ký khác do Công ty Quản lý tài sản quy định và được đóng dấu của Công ty Quản
lý tài sản.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản
1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản được quy định thêm các nội dung khác trên
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt không trái với quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và
trách nhiệm quản lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[24]
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý
tài sản
a) Tổ chức hệ thống quản lý, theo dõi trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt đã phát hành;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan
đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Tiếp nhận và thanh toán trái phiếu, trái
phiếu đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc phát
hành, thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
đ) Thanh toán đầy đủ mệnh giá trái phiếu cho
tổ chức sở hữu trái phiếu khi trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Thông tư này;
e) Thay mặt tổ chức tín dụng sở hữu trái
phiếu trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43a và điểm c khoản 2 Điều
44a; Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ
sở trái phiếu.
g) Thay mặt tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng
số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ
chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước
về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt;
h) Gia hạn thời hạn của trái phiếu theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng
sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan
đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
b) Chuyển giao, thanh toán trái phiếu, trái
phiếu đặc biệt với Công ty Quản lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Xác định hệ số rủi ro của trái phiếu là
0% và trái phiếu đặc biệt là 20% khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ
chức tín dụng;
d) Được sử dụng trái phiếu đặc biệt mua lại khoản
nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Thông tư này;
đ) Được sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; được sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
e) Không được chuyển nhượng trái phiếu cho tổ
chức, cá nhân khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông
tư này.
Điều 15a. Gia hạn
thời hạn của trái phiếu đặc biệt[25]
1. Tổ chức tín dụng thuộc một trong các
trường hợp sau đây được đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do
Công ty quản lý tài sản đã phát hành:
a) Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án
cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính
mà việc trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý
tài sản đã phát hành dẫn đến chênh lệch thu chi trước thuế dự kiến của năm đề
nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bị âm.
2. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 17b Thông tư này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản đã
phát hành cho tổ chức tín dụng.
Mục 3. CÔNG TY QUẢN
LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
Điều 16. Điều kiện
các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt
1.[26]
Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 7a Điều 3 Thông tư này;
b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, trong đó phải đảm bảo tối thiểu
các yêu cầu sau:
(i) Hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho
vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác
mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ
của tổ chức tín dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên
bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng;
(ii) Khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa
vụ của tổ chức tín dụng;
(iii) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không
phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải
quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua, bán nợ.
Công ty Quản lý tài sản căn cứ quy định của
pháp luật liên quan để xác định khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ.
d) Khách hàng vay còn tồn tại;
đ) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một
nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư
này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm khách hàng
vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách hàng
vay là cá nhân hoặc mức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản, tình hình thị trường, Công ty Quản
lý tài sản quyết định đối tượng và các khoản nợ xấu cụ thể Công ty Quản lý tài
sản mua trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc Công ty Quản lý tài sản mua các khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn hoạt động của
tổ chức tín dụng và xử lý nhanh nợ xấu.
Điều 17. Hồ sơ đề
nghị mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng rà soát các khoản nợ xấu
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này
và lập hồ sơ đề nghị mua nợ gửi Công ty Quản lý tài sản. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị mua nợ theo mẫu của Công ty
Quản lý tài sản;
b) Danh sách, thông tin về các khoản nợ xấu
theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; đánh giá thực trạng từng khoản nợ
xấu, khách hàng vay mà tổ chức tín dụng đề nghị bán cho Công ty Quản lý tài sản
(thời gian đã quá hạn, thực trạng tài chính và hoạt động của khách hàng vay,
bên bảo đảm, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi vốn); đề xuất thời hạn của trái
phiếu đặc biệt tương ứng với từng khoản nợ xấu;
c) Văn bản cam kết về khoản nợ xấu chưa dùng
để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bán nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu không có tranh chấp tại thời điểm mua, bán nợ;
d)[27]
Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín
dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp,
hợp đồng bảo đảm do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác
nhận;
đ) Bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan đến khoản
nợ xấu, tài sản bảo đảm và khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ
do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận theo yêu cầu
của Công ty Quản lý tài sản.
2. Các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c khoản
1 Điều này phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán
nợ. Các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này phải được ký kết bởi
người đại diện hợp pháp của các bên và được công chứng, chứng thực, đăng ký
theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản không
ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện một số hoạt động theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , tổ chức tín dụng bán nợ bàn
giao bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này cho Công
ty Quản lý tài sản.
4. Tổ chức tín dụng bán nợ chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu, văn bản liên quan
đến tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và khoản
nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản.
17a. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đề nghị thời hạn cụ thể của trái phiếu đặc biệt trên 5 năm[28]
1. Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án
cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc gặp
khó khăn về tài chính, khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được lập hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị Ngân hàng Nhà nước có ý kiến về
thời hạn cụ thể của các trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản phát
hành cho tổ chức tín dụng trong năm đề nghị.
2. Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thời hạn cụ thể trái
phiếu đặc biệt khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng
về thời hạn trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng tài chính, hoạt động và các
giới hạn, tỷ lệ an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
(ii) Số nợ xấu đã bán và dự kiến bán cho
Công ty Quản lý tài sản, dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc
biệt và dự phòng rủi ro dự kiến sẽ trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tương
ứng số nợ xấu dự kiến bán;
(iii) Kế hoạch trích lập dự phòng đối với
trái phiếu đặc biệt theo thời hạn đề xuất phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
tổ chức tín dụng;
(iv) Lý do, sự cần thiết đề xuất thời hạn cụ
thể trái phiếu đặc biệt;
(v) Tác động của việc bán nợ xấu cho Công ty
Quản lý tài sản nhận trái phiếu đặc biệt đến chi phí dự phòng rủi ro, tình hình
tài chính, các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng trong
trường hợp áp dụng thời hạn là 05 năm của trái phiếu đặc biệt và trường hợp áp
dụng thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt theo đề nghị.
(vi) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản
2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi tổ chức tín dụng về thời
hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng theo
trình tự sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng gửi lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ và Công ty Quản lý
tài sản về đề nghị thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt kèm theo hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ và
Công ty Quản lý tài sản phải có văn bản trả lời đề nghị của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ văn bản tham gia của Vụ Chính sách tiền tệ và Công ty
Quản lý tài sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản
về thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng.
4. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước, tổ
chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản thực hiện mua, bán nợ xấu bằng trái
phiếu đặc biệt theo thời hạn cụ thể được phê duyệt.
Điều 17b. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt[29]
1. Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn của trái
phiếu đặc biệt đã phát hành và bảng kê trái phiếu đặc biệt đề nghị gia hạn thời
hạn, bao gồm các thông tin sau: mã trái phiếu đặc biệt, mệnh giá trái phiếu đặc
biệt, ngày phát hành, thời gian gốc, thời hạn gia hạn, tình hình sử dụng trái
phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn;
b) Báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng về
đề nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Lý do, sự cần thiết đề nghị gia hạn thời
hạn của trái phiếu đặc biệt;
(ii) Thực trạng thu nhập, chi phí, kết quả
kinh doanh và việc đáp ứng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng của năm trước liền kề và đến thời điểm nộp hồ sơ;
(iii) Báo cáo trích lập dự phòng đối với trái
phiếu đặc biệt theo quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 Thông tư này;
(iv) Tác động của việc gia hạn thời hạn trái
phiếu đặc biệt đến chi phí dự phòng rủi ro, tình hình tài chính, các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong trường hợp
trước và sau khi gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt;
(v) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận việc gia hạn thời hạn của trái phiếu
đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng gửi lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch và Công ty
Quản lý tài sản về đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt kèm theo hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính
sách tiền tệ, Sở Giao dịch và Công ty Quản lý tài sản phải có văn bản trả lời
đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, trong đó bao gồm tối thiểu
các nội dung sau:
(i) Vụ Chính sách tiền tệ đánh giá tác động
đến chính sách tiền tệ do việc có thể kéo dài thời hạn tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt được gia hạn;
(ii) Công ty Quản lý tài sản và Sở Giao dịch
đánh giá tình hình sở hữu và sử dụng trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ văn bản tham gia của Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch và
Công ty Quản lý tài sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị
gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt. Trường hợp không chấp thuận, Ngân
hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Căn cứ văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản và Sở Giao dịch thực hiện
gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt theo thời hạn cụ thể được phê duyệt.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị mua nợ của tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản
phải tiến hành kiểm tra hồ sơ và yêu cầu tổ chức tín dụng bán nợ bổ sung hồ sơ
khi cần thiết.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 17 Thông
tư này, Công ty Quản lý tài sản xem xét, thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và có văn bản trả lời tổ chức tín dụng về việc mua hoặc không mua các khoản
nợ xấu. Trường hợp không mua nợ, văn bản trả lời phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo đồng ý mua nợ của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức
tín dụng và Công ty Quản lý tài sản tiến hành ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo cho khách hàng
vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm về nội dung bán nợ để biết và thực
hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.
5. Sau khi ký kết hợp đồng mua, bán nợ, Công
ty Quản lý tài sản tiếp tục kiểm tra, thu thập thông tin và đánh giá khách hàng
vay, khoản nợ xấu, tính chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu liên quan đến
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm.
Điều 19. Quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ trong các trường hợp sau đây:
a) Có bằng chứng về việc khoản nợ xấu đã mua
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16
Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông
tư này;
b) Tổ chức tín dụng bán nợ vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 21, các điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP .
2. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Công ty Quản lý tài sản có văn bản gửi tổ
chức tín dụng bán nợ, trong đó nêu rõ lý do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả
nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định. Tổ chức tín dụng bán
nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận lại các khoản
nợ xấu.
c) Sau khi nhận lại khoản nợ xấu từ Công ty
Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện hạch toán, phân loại khoản
nợ xấu này vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà tổ chức tín
dụng bán nợ đã phân loại tại thời điểm khoản nợ xấu được bán cho Công ty Quản
lý tài sản.
3. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng
thời gian từ thời điểm Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu đến thời điểm
Công ty Quản lý tài sản trả lại khoản nợ xấu cho tổ chức tín dụng bán nợ được
xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
Điều 20. Hợp đồng
mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt
1. Hợp đồng mua, bán nợ được lập thành văn
bản do Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng và các bên liên quan (nếu có)
ký kết. Hợp đồng mua, bán nợ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên mua nợ, bên bán nợ;
b) Tên, địa chỉ của khách hàng vay, bên bảo
đảm và các bên có liên quan (nếu có) đến khoản nợ xấu được mua, bán;
c) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu được mua;
d) Giá mua, bán nợ và phương thức thanh toán;
đ) Các hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo
đảm của các khoản nợ xấu do tổ chức tín dụng định giá hoặc tổ chức có chức năng
định giá độc lập xác định tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đề nghị mua
nợ;
e) Hiệu lực của hợp đồng mua, bán nợ;
g) Thanh toán trái phiếu đặc biệt, xử lý tiền
thu hồi nợ và mua lại khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
h) Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức
tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái
phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn
trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của
Ngân hàng Nhà nước về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó
bao gồm quyền của Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu và
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ; nghĩa vụ của tổ chức tín
dụng bán nợ chấp nhận việc Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản
nợ xấu và mua lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt theo quy định
tại Thông tư này; nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bán nợ thanh toán cho Công ty
Quản lý tài sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43
Thông tư này và các khoản tiền khác theo quy định của pháp luật.
k) Phương thức, thời điểm hoàn thành và thủ
tục chuyển giao nợ, tài sản bảo đảm và hồ sơ, tài liệu liên quan đến khoản nợ
xấu, tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản
cấp tín dụng hợp vốn, Công ty Quản lý tài sản làm việc thông qua tổ chức tín
dụng đầu mối; hợp đồng mua, bán nợ phải được ký kết bởi Công ty Quản lý tài sản
và tất cả các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn hoặc tổ chức tín
dụng đầu mối được các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn ủy quyền
bằng văn bản ký kết hợp đồng mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 21. Bán nợ xấu
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3% so
với tổng dư nợ tín dụng trở lên phải bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản. Trường
hợp tổ chức tín dụng không bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản, Ngân hàng Nhà
nước xem xét, áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP .
Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá, kiểm
toán độc lập, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng phải bán nợ cho Công
ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn
và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng bán
nợ cho Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng gửi Công ty Quản lý tài sản hồ
sơ đề nghị mua nợ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín
dụng bán nợ thực hiện trình tự, thủ tục mua, bán nợ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 22. Phối hợp,
trao đổi thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc
biệt
1. Công ty Quản lý tài sản chủ trì, phối hợp
với tổ chức tín dụng bán nợ, tổ chức tín dụng được ủy quyền xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho việc quản lý, xử lý nợ xấu,
thanh toán trái phiếu đặc biệt và mua lại khoản nợ xấu.
2. Tổ chức tín dụng được ủy quyền có trách
nhiệm phối hợp xử lý và báo cáo bằng văn bản đến Công ty Quản lý tài sản các
nội dung sau đây:
a) Các biện pháp thực hiện thu hồi khoản nợ
xấu;
b) Các trường hợp khách hàng vay đề nghị
chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần, đầu tư, cung cấp tài chính, thay đổi điều
kiện trả nợ; cơ cấu lại khoản nợ xấu và đề nghị Công ty Quản lý tài sản thực
hiện bảo lãnh;
c) Các nội dung khác theo yêu cầu của Công ty
Quản lý tài sản.
Mục 4. CÔNG TY QUẢN
LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Điều 23. Điều kiện
các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường[30]
1. Khoản nợ xấu quy định tại điểm
a khoản 7a Điều 3 Thông tư này được Công ty Quản lý tài sản mua khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được Công ty Quản lý tài sản đánh
giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có
khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
2. Khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này được Công ty Quản lý tài
sản mua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được Công ty Quản lý tài sản đánh
giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có
khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ;
d) Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã
mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì
trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện
chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24.
Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
1. Phương án mua nợ theo giá trị thị
trường là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc mua, bán và xử
lý khoản nợ xấu theo nguyên tắc thị trường.
2.[31] Phương án
mua nợ theo giá trị thị trường bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Phạm vi các khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường (được phân loại theo nhóm khách hàng vay, ngành, lĩnh vực,
loại tài sản bảo đảm);
b) Tổng số dư nợ xấu dự kiến mua, nguồn
vốn (tiền, trái phiếu, nguồn vốn khác) và điều kiện tài chính của Công ty Quản
lý tài sản để mua nợ theo giá trị thị trường;
c) Kế hoạch phát hành trái phiếu để
mua nợ xấu theo giá trị thị trường (nếu có);
d) Phân tích, đánh giá hiệu quả, rủi
ro và khả năng thu hồi vốn mua nợ theo giá trị thị trường;
đ) Biện pháp bán, xử lý nợ và tài sản
bảo đảm.
Điều 25. Thủ
tục đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương
án mua nợ theo giá trị thị trường do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản
lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên
của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
kèm theo Phương án mua nợ theo giá trị thị trường theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm,
Công ty Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của năm
sau.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng
Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty Quản
lý tài sản. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài
sản phải nêu rõ lý do.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể của Công ty
Quản lý tài sản, tình hình thị trường và yêu cầu xử lý nợ xấu trong từng thời
kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ Phương án mua
nợ theo giá trị thị trường đã được chấp thuận khi cần thiết.
Điều
26. Thực hiện mua nợ xấu theo giá trị thị trường[32]
1. Căn cứ Phương án mua nợ theo giá
trị thị trường đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực tài chính, hiệu
quả kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu
trách nhiệm về việc mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường.
2. Công ty Quản lý tài sản chỉ được
mua khoản nợ xấu quy định tại điểm a khoản 7a Điều 3 Thông tư
này sau khi đã thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Xác định giá trị thị trường của khoản
nợ xấu, kể cả tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó. Công ty Quản lý tài sản phải
định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định giá trị khoản
nợ xấu;
c) Đánh giá hiệu quả kinh tế, rủi ro
và khả năng thu hồi vốn mua khoản nợ xấu;
d) Phân tích, đánh giá thực trạng và
triển vọng khoản nợ xấu, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và
các điều kiện thỏa thuận mua nợ với tổ chức tín dụng bán nợ;
đ) Dự kiến các biện pháp khả thi xử lý
nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này, Công ty Quản lý tài sản chỉ được mua khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc chuyển khoản
nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị
trường sau khi đã thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều
kiện được quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Các quy định tại điểm b, c, d, đ khoản
2 Điều này.
4. Trường hợp mua khoản nợ xấu quy
định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 42/2017/QH14, Công ty Quản lý tài sản phải
thực hiện các công việc sau đây trước khi mua khoản nợ:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều
kiện được quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Các quy định tại điểm c, d, đ khoản
2 Điều này;
c) Thống nhất với tổ chức tín dụng bán
nợ lựa chọn tổ chức định giá độc lập.
5. Công ty Quản lý tài sản chỉ được
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường đối với khoản nợ xấu quy định tại điểm b
khoản 7a Điều 3 Thông tư này. Khi thực hiện chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường, Công ty
Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng thỏa thuận giá mua bán khoản nợ xấu theo
giá trị thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị trường và thực
hiện như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản nhận lại
trái phiếu đặc biệt từ tổ chức tín dụng và thực hiện tất toán trái phiếu đặc
biệt, số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán;
chuyển trả cho tổ chức tín dụng số tiền thu hồi nợ mà tổ chức tín dụng được
hưởng theo quy định, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị
ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán đối với trường hợp một phần khoản
nợ xấu đã được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu
có). Công ty Quản lý tài sản chuyển giao toàn bộ quyền, nghĩa vụ của khoản vốn
góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay cho tổ chức tín dụng;
b) Công ty Quản lý tài sản thanh toán
cho tổ chức tín dụng giá mua bán khoản nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán
nợ theo giá trị thị trường;
c) Tổ chức tín dụng chuyển trả trái
phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận thanh toán giá mua bán khoản
nợ theo giá trị thị trường, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay, số
tiền thu hồi nợ theo quy định tại điểm a, b khoản này và xử lý như sau:
(i) Trường hợp giá mua bán khoản nợ,
số tiền thu hồi nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn cổ phần nhận được từ Công
ty Quản lý tài sản cao hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng hạch
toán phần chênh lệch vào thu nhập trong năm tài chính;
(ii) Trường hợp giá mua bán khoản nợ,
số tiền thu hồi nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn cổ phần nhận được từ Công
ty Quản lý tài sản thấp hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng sử
dụng dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt để bù đắp phần chênh
lệch. Trường hợp vẫn còn thiếu, tổ chức tín dụng hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức tín dụng hoàn nhập số tiền
dự phòng đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt còn lại sau khi thực hiện quy định
tại điểm c(i), c(ii) khoản này.
6. Việc mua bán khoản
nợ xấu theo giá trị thị trường phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản phù
hợp với quy định tại Thông tư này, các quy định khác có liên quan. Trường hợp
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường quy định tại khoản 5 Điều này, hợp đồng mua bán nợ bằng trái
phiếu đặc biệt chấm dứt kể từ thời điểm hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị
trường có hiệu lực.
7. Tổ chức tín dụng thực hiện chuyển
toàn bộ hồ sơ, tài liệu gốc liên quan đến khoản nợ xấu cho Công ty Quản lý tài
sản. Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản
nợ xấu mua theo giá trị thị trường quy định tại khoản 5 Điều này, Công ty Quản
lý tài sản thực hiện chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu gốc liên quan đến số tiền
thu hồi nợ, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay cho tổ chức tín dụng.
Chương III
XỬ
LÝ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Mục 1. CƠ CẤU
LẠI NỢ VÀ HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG VAY
Điều 27.
Nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua[33]
1. Việc cơ cấu lại khoản
nợ xấu phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , Thông
tư này và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng
ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp
đồng mua bán nợ.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét,
quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị
thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay.
3. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị
bằng văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại Thông tư này.
4. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
lợi dụng việc cơ cấu lại khoản nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.
Điều
28. Điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt[34]
1. Công ty
Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh lãi suất áp
dụng đối với từng khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.
2. Mức lãi suất điều chỉnh quy định
tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và các
mức lãi suất tham chiếu quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hằng quý, căn cứ điều kiện thị
trường, Công ty Quản lý tài sản phải công bố công khai các mức lãi suất tham
chiếu và cơ sở xác định các mức lãi suất này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài
sản thông báo cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và phối hợp
thực hiện.
Điều
29. Miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản
nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt[35]
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét,
giảm một phần hoặc miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi
phạm mà khách hàng vay chưa trả của khoản nợ xấu khi khách hàng vay đã hoàn trả
toàn bộ nợ gốc của tất cả các khoản nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản hoặc đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay hợp tác với Công ty
Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng được ủy quyền;
b) Việc miễn, giảm tiền lãi quá hạn
thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của khoản nợ xấu góp phần giúp khách hàng
vay giảm bớt khó khăn tài chính hoặc phục hồi sản xuất kinh doanh;
c) Khách hàng vay có phương án trả nợ
khả thi hoặc phương án cơ cấu lại tài chính khả thi để trả nợ.
2. Khi xem xét, giảm một phần hoặc
miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm mà khách hàng
vay chưa trả của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín
dụng bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán
nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị có
ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách
nhiệm về việc miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi
phạm, Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng
bán nợ, khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 30. Biện
pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc
biệt[36]
1. Công ty Quản lý
tài sản xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có
phương án trả nợ khả thi;
b) Đối với trường hợp
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay: khách hàng vay không có khả năng
trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín
dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý
tài sản đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi được điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ;
c) Đối với trường hợp
gia hạn nợ: khách hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay
đúng thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho
vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh
nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả hết nợ trong
một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận;
d) Thời gian gia hạn
nợ đối với khoản nợ xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc
biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó. Trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu
vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu
đó, Công ty Quản lý tài sản phải có sự thống nhất bằng văn bản của tổ chức tín
dụng bán nợ trước khi quyết định.
2. Khi xem xét, cơ
cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với
tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến,
tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản
lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Công ty Quản lý tài sản thông
báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và phối
hợp thực hiện.
Điều 31. Biện
pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét áp
dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay sau đây:
a) Bảo lãnh cho khách hàng vay vốn của
tổ chức tín dụng;
b) Đầu tư, cung cấp tài chính dưới các
hình thức cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp;
c) Các hình thức đầu tư, cung cấp tài
chính khác sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Công ty Quản lý tài sản sử dụng tài
sản (không bao gồm các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt) và nguồn
vốn hợp pháp để thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính theo quy định tại các điểm
b, c khoản 1 Điều này.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét đầu
tư, cung cấp tài chính khi khách hàng vay đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi
tốt hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả;
b) Có các biện pháp bảo đảm thu hồi
vốn phù hợp cho các khoản đầu tư, cung cấp tài chính;
c) Phương án đầu tư, cung cấp tài
chính bảo đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong đó phân tích, đánh giá mức
độ rủi ro, hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh;
nguồn vốn để triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện pháp thu hồi vốn; biện pháp
bảo đảm an toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của
Công ty Quản lý tài sản.
3. Khách hàng vay được Công ty Quản lý
tài sản xem xét, bảo lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khi đáp ứng được các điều
kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi
tốt hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mới có hiệu quả;
b) Khách hàng vay có tài sản bảo đảm
hợp pháp cho việc bảo lãnh vay vốn;
c) Phương án bảo lãnh cho khách hàng
vay vay vốn của tổ chức tín dụng bảo đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong
đó phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung
cấp tài chính, bảo lãnh; nguồn vốn để triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện
pháp thu hồi vốn; biện pháp bảo đảm an toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của
Công ty Quản lý tài sản.
4. Căn cứ các điều kiện quy định tại
các khoản 2, 3 Điều này và nguồn vốn, năng lực tài chính của Công ty Quản lý
tài sản, Công ty Quản lý tài sản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét,
chấp thuận trước khi thực hiện đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh cho khách
hàng vay.
Điều 32. Thủ
tục đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án đầu tư, cung cấp tài chính, Phương án bảo
lãnh cho khách hàng vay vay vốn của tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là
Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương
án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và góp vốn, mua cổ phần của khách hàng
vay do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên
của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng
vay kèm theo Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách
hàng vay theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn
bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trong
trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý
do.
Điều 33. Một
số giới hạn an toàn, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của Công ty Quản lý tài
sản
1. Tổng mức đầu tư, cung cấp tài chính
và bảo lãnh của Công ty Quản lý tài sản đối với một khách hàng không vượt quá
50% vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổng giá trị góp vốn điều lệ, vốn
cổ phần tại điểm b khoản 1 Điều 36 Thông tư này không vượt
quá vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
3.[37] Khách hàng
vay đang trong quá trình giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động không
được Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ tài chính
cho khách hàng vay.
Mục 2. XỬ LÝ
NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 34.
Nguyên tắc bán nợ xấu đã mua[38]
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuân thủ đúng quy định của pháp
luật;
b) Bảo đảm sự khách quan, công khai,
minh bạch;
c) Thu hồi tối đa khoản nợ, kể cả lãi,
phí phải trả (nếu có);
d) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi
dụng việc mua bán nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.
2. Công ty Quản lý tài sản tự thực
hiện hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định giá chào bán
trong trường hợp chào giá cạnh tranh, giá dự kiến bán nợ trong trường hợp thỏa
thuận trực tiếp với bên mua nợ. Trường hợp xét thấy cần thiết, Công ty Quản lý
tài sản tham khảo giá mua, bán các khoản nợ xấu có tính chất tương đồng trên
thị trường (nếu có) để xác định giá chào bán, giá dự kiến bán nợ.
Trường hợp bán đấu giá khoản nợ xấu,
Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Giá bán nợ là mức giá cao nhất trên
cơ sở so sánh, tham khảo các mức giá chào mua của khoản nợ xấu đó để giảm tổn
thất trong xử lý nợ xấu.
4. Việc bán nợ phải được lập thành hợp
đồng bằng văn bản.
5. Công ty Quản lý tài sản có thể ủy
quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ bán khoản nợ xấu theo các yêu cầu, điều kiện
do Công ty Quản lý tài sản xác định bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều 35a. Bán
nợ xấu được mua theo giá trị thị trường[39]
1. Công ty Quản lý tài sản lựa chọn,
quyết định và chịu trách nhiệm việc bán các khoản nợ xấu được mua theo giá trị
thị trường theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ hoặc phương
thức đấu giá hoặc phương thức chào giá cạnh tranh.
2. Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ khi giá bán khoản
nợ không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại Công ty Quản
lý tài sản hoặc sau khi đã bán nợ theo phương thức đấu giá hoặc phương thức
chào giá cạnh tranh không thành.
3. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản của
Công ty Quản lý tài sản.
4. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức chào giá cạnh tranh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
35 Thông tư này.
Điều 35. Bán
nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt[40]
1. Công ty Quản lý tài sản thống nhất
với tổ chức tín dụng bán nợ về phương thức bán nợ (bán đấu giá hoặc chào giá
cạnh tranh) và điều kiện bán khoản nợ xấu (trong đó bao gồm giá khởi điểm hoặc
giá chào bán), trừ trường hợp bán nợ quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp bán đấu giá hoặc chào
giá cạnh tranh theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều này ít nhất một lần không
thành, Công ty Quản lý tài sản thống nhất lại với tổ chức tín dụng bán
nợ về phương thức bán khoản nợ xấu (bán đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh
hoặc thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ) và điều kiện bán khoản nợ xấu
(trong đó bao gồm giá khởi điểm hoặc giá chào bán hoặc giá dự kiến bán
nợ), trừ trường hợp Công ty Quản lý tài sản đã thống nhất với tổ chức tín dụng
bán nợ trước về các nội dung này.
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
và tổ chức tín dụng bán nợ không thống nhất được phương thức hoặc điều kiện bán
khoản nợ xấu theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, Công ty Quản lý
tài sản thực hiện bán đấu giá khoản nợ xấu. Việc bán đấu giá khoản nợ xấu thực
hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản của Công ty Quản lý tài
sản.
4. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức chào giá cạnh tranh phải có sự tham gia của ít nhất 02 bên mua nợ không
phải là người có liên quan với nhau theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
và được thực hiện như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản tự định giá
hoặc thuê tổ chức định giá độc lập định giá khoản nợ xấu để xác định giá chào
bán khoản nợ xấu;
b) Công ty Quản lý tài sản công bố
thông tin về việc bán khoản nợ xấu theo hình thức chào giá cạnh tranh trên
trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản, tổ
chức tín dụng bán nợ. Công ty Quản lý tài sản quyết định nội dung công bố thông
tin, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, trong đó bao gồm các thông tin
chi tiết về khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu dự kiến bán; giá
chào bán khoản nợ xấu; địa điểm, thời hạn công bố thông tin và tham khảo hồ sơ
pháp lý; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chào giá.
Thời hạn công bố thông tin và tham
khảo hồ sơ pháp lý không được ít hơn 05 ngày làm việc đối với khoản nợ xấu có
tài sản bảo đảm là động sản và không được ít hơn 15 ngày làm việc đối với khoản
nợ xấu có tài sản bảo đảm là bất động sản. Việc nộp hồ sơ chào giá được thực
hiện sau khi kết thúc thời hạn công bố thông tin và tham khảo hồ sơ pháp lý và
không được ít hơn 03 ngày làm việc;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ chào giá, Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu cho bên mua nợ trả giá cao nhất. Trường hợp có từ 02 bên mua nợ trả giá
cao bằng nhau thì Công ty Quản lý tài sản tổ chức bốc thăm để chọn ra bên mua
được nợ;
d) Việc bán nợ xấu theo phương thức
chào giá cạnh tranh được coi như không thành trong các trường hợp sau:
(i) Có
ít hơn 02 bên mua nợ nộp hồ sơ chào giá;
(ii) Giá cao nhất đã
trả thấp hơn mức chào giá của Công ty Quản lý tài sản;
(iii) Bên mua nợ trả
giá cao nhất không mua khoản nợ.
đ) Công ty Quản lý tài sản xây dựng và
ban hành văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán khoản nợ xấu
theo phương thức chào giá cạnh tranh.
5. Trường hợp trái phiếu đặc biệt chưa
đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản được bán lại khoản nợ xấu đã mua
bằng trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng đã bán khoản nợ xấu đó cho Công
ty Quản lý tài sản theo nguyên tắc thỏa thuận về điều kiện và giá mua, bán nợ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng bán nợ, Công ty Quản lý tài sản phải gửi 01 bản hợp đồng
bán nợ cho tổ chức tín dụng bán nợ và thông báo cho tổ chức tín dụng bán nợ về
số tiền tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng.
Điều 35a. Bán
nợ xấu được mua theo giá trị thị trường[41]
1. Công ty Quản lý tài sản lựa chọn,
quyết định và chịu trách nhiệm việc bán các khoản nợ xấu được mua theo giá trị
thị trường theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ hoặc phương
thức đấu giá hoặc phương thức chào giá cạnh tranh.
2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
bán khoản nợ xấu theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ, giá bán khoản
nợ không thấp hơn giá Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ đó.
3. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản của
Công ty Quản lý tài sản.
4. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức chào giá cạnh tranh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
35 Thông tư này.
Điều 36. Góp
vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp[42]
1. Công ty Quản lý tài sản được góp
vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp dưới các hình thức
sau:
a) Chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;
b) Sử dụng tài sản (trừ khoản nợ xấu
đã mua bằng trái phiếu đặc biệt), nguồn vốn hợp pháp để góp vốn điều lệ, vốn cổ
phần của khách hàng vay (bao gồm cả hình thức chuyển khoản nợ xấu đã mua theo
giá trị thị trường thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay).
2. Việc chuyển khoản nợ xấu đã mua
bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay chỉ
được thực hiện trong trường hợp:
a) Khách hàng vay là doanh nghiệp
trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng,
dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Công ty Quản lý tài sản có sự thống
nhất của tổ chức tín dụng bán nợ bằng văn bản về việc chuyển khoản nợ xấu đã
mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay
trước khi thực hiện.
c) Tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu
đó là ngân hàng thương mại đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Được góp vốn, mua cổ phần theo
Giấy phép thành lập và hoạt động;
(ii) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng, tỷ lệ
góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng, có
giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (khi tính toán
các tỷ lệ, giá trị thực của vốn điều lệ nêu trên, phải bao gồm cả giá trị khoản
vốn góp, vốn cổ phần được chuyển từ khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt)
tại thời điểm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(iii) Đạt kết quả hoạt động kinh doanh
có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập
của năm liền kề trước năm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn,
mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng có văn bản theo quy định tại điểm
b khoản này;
(v) Có cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ,
vốn cổ phần của khách hàng vay, Công ty Quản lý tài sản bán lại khoản góp vốn điều
lệ, vốn cổ phần cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị khoản góp vốn điều lệ,
vốn cổ phần và thanh toán trái phiếu đặc biệt.
4. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng
thời gian tính từ khi Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu bằng trái phiếu
đặc biệt đến khi chuyển khoản nợ xấu đó thành vốn điều lệ, vốn cổ phần được xử
lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
5. Trường hợp góp vốn điều lệ, vốn cổ
phần của khách hàng vay là doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
Công ty Quản lý tài sản phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
a) Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ
phần của khách hàng vay có tính khả thi và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận,
trong đó Phương án phải phân tích, đánh giá hiệu quả góp vốn điều lệ, vốn cổ
phần, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng vay, nguồn vốn để góp
vốn, khả năng thu hồi vốn góp và đề xuất các biện pháp thu hồi vốn góp và tham
gia cơ cấu lại khách hàng vay;
b) Công ty Quản lý tài sản có quyền
tham gia cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn điều lệ, vốn cổ phần;
c) Việc góp vốn điều lệ, vốn cổ phần
không vi phạm giới hạn góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của Công ty Quản lý tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này;
d) Khách hàng vay có triển vọng phục
hồi về tài chính và hoạt động sau khi được Công ty Quản lý tài sản tham gia góp
vốn điều lệ, vốn cổ phần;
đ) Khách hàng vay không nằm trong quá
trình phá sản, giải thể hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
Điều 37. Thủ
tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay là doanh nghiệp
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay quy định tại điểm a khoản 4 Điều 36 gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương
án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp
của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên
của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần
của khách hàng vay kèm theo Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách
hàng vay theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản
phải nêu rõ lý do.
Điều 38. Xử
lý và bán tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã mua.
2. Công ty Quản lý tài sản xử lý tài
sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3.[43]
Đối với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt,
Công ty Quản lý tài sản phải trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi
thỏa thuận xử lý tài sản bảo đảm với bên bảo đảm theo quy định, trong đó có các
nội dung sau đây:
a) Giá bán tài sản bảo đảm trong
trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận với người mua hoặc giá khởi điểm của
tài sản bảo đảm trong trường hợp bán theo phương thức đấu giá, bao gồm cả trong
trường hợp Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận lại với bên bảo đảm về giá
khởi điểm của tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản,
hoặc
b) Giá trị tài sản bảo đảm trong
trường hợp Công ty Quản lý tài sản nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Công
ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải
trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị. Sau thời
hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý
tài sản bảo đảm với bên bảo đảm theo quy định.
4. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm,
Công ty Quản lý tài sản phải tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng định
giá độc lập để xác định giá trị thị trường của tài sản bảo đảm làm cơ sở bù trừ
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ.
Mục 3. CÔNG
TY QUẢN LÝ TÀI SẢN ỦY QUYỀN VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Điều 39. Nội
dung, phương thức ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, ủy
quyền tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện một hoặc một số hoạt động quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Việc ủy quyền theo quy định tại khoản
1 Điều này phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm
những nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên ủy quyền, bên
được ủy quyền;
b) Phạm vi và nội dung ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên.
3. Công ty Quản lý tài sản lựa chọn
phương thức ủy quyền một phần hoặc toàn bộ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này
cho tổ chức tín dụng bán nợ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định
khác có liên quan của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng ủy quyền, tổ chức tín dụng được ủy quyền thông báo cho
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các bên liên quan về nội
dung, hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán
nợ để biết và thực hiện.
Điều 40. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin và nội dung, yêu cầu báo cáo, trao đổi
thông tin với các tổ chức tín dụng được ủy quyền để giám sát tổ chức tín dụng
được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản thường
xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được ủy quyền trong việc thực hiện
các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền.
Điều 41.
Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng được ủy
quyền
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty
Quản lý tài sản:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy
quyền báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động được ủy
quyền;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy
quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy
quyền và quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy
quyền khắc phục, sửa chữa, bồi thường tổn thất do vi phạm hợp đồng ủy quyền,
quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền; chấm dứt
hợp đồng ủy quyền, khởi kiện ra tòa án đối với tổ chức tín dụng được ủy quyền
vi phạm hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được ủy quyền;
đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua
theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận với tổ chức
tín dụng được ủy quyền về chi phí thực hiện ủy quyền và nội dung liên quan đến
chi phí thực hiện ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm khác theo
hợp đồng ủy quyền và quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức
tín dụng được ủy quyền:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu trung thực, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản;
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, báo cáo cung
cấp cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Hợp tác và chịu sự kiểm tra, giám
sát của Công ty Quản lý tài sản trong quá trình thực hiện hoạt động được ủy
quyền;
c) Thực hiện các kiến nghị, yêu cầu
của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn tài sản, khắc phục những sai
phạm và bồi thường tổn thất cho Công ty Quản lý tài sản do vi phạm hợp đồng ủy
quyền, quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền;
d) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý
tài sản về số tiền thu hồi nợ phát sinh;
đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua
theo giá trị thị trường, tổ chức tín dụng được ủy quyền được Công ty Quản lý
tài sản thanh toán chi phí thực hiện các hoạt động ủy quyền theo quy định tại
hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm theo quy
định tại hợp đồng ủy quyền, khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
Chương IV
XỬ
LÝ SỐ TIỀN THU HỒI NỢ, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ MUA LẠI KHOẢN
NỢ XẤU MUA BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT[44]
Điều 42. Thứ
tự ưu tiên thanh toán khoản nợ xấu đã mua[45]
Toàn bộ các khoản thu được bằng tiền,
tài sản từ việc thu hồi, xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi
phí liên quan đến bán nợ, tài sản bảo đảm; bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản
bảo đảm được Công ty Quản lý tài sản thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dư nợ gốc;
2. Lãi trong hạn thanh toán;
3. Lãi đã quá hạn thanh toán;
4.[46]
Tiền phạt vi phạm (nếu có);
5. Trả lại khách hàng vay, bên bảo đảm, bên
có nghĩa vụ trả nợ số tiền thừa (nếu có).
Điều 43. Xử lý số
tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Số tiền thu hồi nợ bằng tiền của khoản nợ
xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng được hưởng theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này được xử lý như sau:
a)[47]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền thu hồi nợ, Công
ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền thu hồi nợ tại tổ chức tín dụng bán nợ dưới
hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán
trái phiếu đặc biệt trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, Điều 19 và khoản 5 Điều 26 Thông tư này;
b) Nếu tổ chức tín dụng bán nợ vay tái
cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý
tiếp theo Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền mà tổ
chức tín dụng được hưởng trong quý trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đặc biệt đó và khấu trừ số tiền này vào tổng số tiền thu nợ mà tổ chức tín dụng
được hưởng khi thanh toán trái phiếu đặc biệt đó.
2. Số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu
được mua bằng trái phiếu đặc biệt được xử lý như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản được hưởng
một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi
thống nhất với Bộ Tài chính;
b) Tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng
số tiền thu hồi nợ còn lại sau khi trừ đi số tiền mà Công ty Quản lý tài sản
được hưởng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 43a. Xử
lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng
trái phiếu[48]
1. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản
nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi
từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số
tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ
chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và
không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản
2, 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu
đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng
chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được
sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử
dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ
xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái
phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài
sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ
xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái
phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
c) Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong
tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng
với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;
d) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số
tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài
sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở
hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua
có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa
đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước
đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản sử
dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ
xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái
phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín
dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và
tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái
phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài
sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản
nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá
trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ
chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng
Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát
hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
c) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số
tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài
sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
4. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản
nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.
Điều 44.
Thanh toán trái phiếu đặc biệt
1. Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh
toán trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích
lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu có liên quan đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản,
trong đó bao gồm cả các trường hợp sau đây:
(i) Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu cho tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp bán lại khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị thị trường hoặc
giá thỏa thuận;
(ii) Công ty Quản lý tài sản chuyển
toàn bộ khoản nợ xấu đã mua thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay
là doanh nghiệp.
b) Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh
toán.
2.[49] Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy
định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền
vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định
và phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc
biệt như sau:
a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ
khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản
nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín
dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ
xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi
trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại
khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của
Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành
vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài
sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);
b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản
nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ)
theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng,
hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm
cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức
tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp,
vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân
đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản
nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty
Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này;
c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu
được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp
thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản
vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội
bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời thanh toán cho Công
ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tổ chức tín dụng bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên
cơ sở trái phiếu đặc biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản
không thanh toán số tiền thu hồi nợ (nếu có), khoản nợ xấu (nếu còn) cho tổ
chức tín dụng bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng
tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng
bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43
Thông tư này để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân
hàng Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ
sở trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 44a.
Thanh toán trái phiếu[50]
1. Trái phiếu (trừ trái phiếu đang
được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà
nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại) phải thanh toán trong các
trường hợp sau đây:
a) Số tiền, tài sản thu hồi từ khoản
nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu;
b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;
c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh
toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu;
d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty
Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái
phiếu là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó,
Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ
chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái
phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái
phiếu là tổ chức tín dụng và đang vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công
ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đó (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) cho Ngân hàng Nhà nước; số tiền
thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho
tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu
từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu;
c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái
phiếu là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh
giá trái phiếu đó cho Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trả trái phiếu
cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Trường hợp trái phiếu đang được sử
dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ
chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại và rơi vào một trong các trường hợp nêu
tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, khi đến hạn mua lại Công ty Quản lý tài
sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức tín dụng thanh
toán đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ
có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản
thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụng và tổ chức tín
dụng trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng không
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong
hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín
dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn
mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số tiền còn
thiếu của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại
(nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái
phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu.
Điều 45. Mua
lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt
1. Khi mua lại khoản nợ xấu theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này, tổ chức tín
dụng bán nợ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho Công ty Quản lý tài sản các khoản
tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và Công ty Quản lý tài sản phải cung cấp cho
tổ chức tín dụng bán nợ thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc, lãi vay, lãi phạt,
phí đã đến hạn trả nhưng khách hàng vay chưa thanh toán và các thông tin, tài
liệu khác liên quan đến khoản nợ, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ
trả nợ.
2. Tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản
nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản không cần sự đồng ý của khách hàng vay, bên
có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản nợ xấu
phải thông báo cho khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ về việc
mua lại nợ từ Công ty Quản lý tài sản để khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có
nghĩa vụ trả nợ biết và thực hiện nghĩa vụ với tổ chức tín dụng.
4.[51]
Khi tổ chức tín dụng bán nợ mua lại một khoản nợ xấu tương ứng một trái phiếu
đặc biệt đến hạn thanh toán mà khoản nợ xấu đó có chung một hoặc nhiều tài sản
bảo đảm với khoản nợ khác đã được bán cho Công ty Quản lý tài sản, Công ty Quản
lý tài sản thỏa thuận với tổ chức tín dụng bán nợ về việc quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ, giấy tờ liên quan
(nếu có).
Chương V
TRÍCH
LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 46.
Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro liên quan đến khoản nợ xấu
1. Trong thời hạn của trái phiếu đặc
biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu
đặc biệt vào chi phí hoạt động.
2.[52] Hằng năm,
trong thời hạn 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày đáo hạn
của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy đủ số tiền
dự phòng cụ thể tối thiểu của năm trích lập đối với từng trái phiếu đặc biệt
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
X(m) là số tiền dự phòng
cụ thể tối thiểu phải trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại năm thứ m;
Xm-1 là số tiền dự phòng
cụ thể đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt lũy kế đến hết năm thứ m-1;
Y là mệnh giá trái phiếu đặc biệt;
n là thời hạn của trái phiếu đặc biệt
(tính bằng năm);
m là số năm kể từ thời điểm phát hành
trái phiếu đặc biệt đến thời điểm trích lập;
Zm là số tiền
thu hồi nợ của khoản nợ xấu lũy kế đến thời điểm trích lập (năm thứ m). Tổ chức
tín dụng bán nợ phối hợp với Công ty Quản lý tài sản để xác định số tiền thu
hồi này.
Trường hợp (Zm + Xm-1)
≥ ( X m) thì số tiền
trích lập dự phòng cụ thể (X(m)) được tính là 0.
2a.[53] Tổ chức tín
dụng bán nợ quyết định việc tạm trích dần số tiền trích lập dự phòng rủi ro
hằng năm đối với từng trái phiếu đặc biệt vào các kỳ trích lập dự phòng rủi ro
trong năm, đảm bảo trong 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày
đáo hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy đủ
số tiền dự phòng cụ thể tối thiểu đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính
theo công thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2b.[54] Các tổ chức
tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính
không đủ khả năng trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro hằng năm đối với trái phiếu
đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này báo cáo Ngân hàng Nhà nước xem xét,
xử lý cụ thể đảm bảo tổ chức tín dụng bán nợ có đủ nguồn dự phòng để xử lý toàn
bộ khoản nợ xấu sau khi thanh toán trái phiếu đặc biệt với Công ty Quản lý tài
sản.
2c.[55] Hằng năm, trường hợp
chênh lệch thu chi trước thuế thực tế của tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận cho phép gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt lớn hơn chênh
lệch thu chi trước thuế dự kiến đã báo cáo Ngân hàng Nhà nước (là Chỉ tiêu 5 Phụ lục số 2 Thông tư này), tổ chức tín dụng thực
hiện như sau:
a) Sử dụng tối đa phần chênh lệch giữa
chênh lệch thu chi trước thuế thực tế và chênh lệch thu chi trước thuế dự kiến
đã báo cáo Ngân hàng Nhà nước để trích lập bổ sung dự phòng đối với trái phiếu
đặc biệt đã được gia hạn ngay trong năm đó cho đến khi số tiền dự phòng đối với
trái phiếu đặc biệt sau khi được trích lập bổ sung bằng số tiền dự phòng phải
trích lập đối với trái phiếu đặc biệt khi tính theo thời gian gốc;
b) Tổ chức tín dụng quyết định việc sử
dụng phần chênh lệch còn lại sau khi trích lập bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản này để trích lập bổ sung dự phòng đối với trái phiếu đặc biệt được gia
hạn hoặc ghi nhận chênh lệch thu chi trước thuế.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ không phải
thực hiện trích lập dự phòng chung đối với trái phiếu đặc biệt.
4. Số tiền dự phòng rủi ro tổ chức tín
dụng bán nợ đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt được sử dụng như sau:
a) Bù đắp phần chênh lệch thiếu của số
tiền thu hồi nợ so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt trong trường hợp toàn bộ khoản
nợ xấu được bán cho tổ chức, cá nhân (không bao gồm trường hợp được quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này), toàn bộ khoản nợ
xấu được sử dụng góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;
b) Xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu
mua lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này
trong trường hợp giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu chưa được thu hồi
đầy đủ.
5.[56] Tổ chức tín
dụng bán nợ thực hiện hoàn nhập vào thu nhập khác số tiền dự phòng rủi ro trích
lập cho trái phiếu đặc biệt còn lại sau khi đã xử lý rủi ro theo quy định tại khoản
4 Điều này, hoặc hạch toán phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong trường hợp
số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không đủ để xử lý
rủi ro theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Sau khi được xử lý bằng dự phòng
rủi ro, khoản nợ xấu được tổ chức tín dụng bán nợ hạch toán ngoại bảng, tiếp
tục theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và thỏa
thuận với khách hàng vay.
7. Việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro
theo quy định tại khoản 6 Điều này ra khỏi ngoại bảng thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8.[57] Hồ sơ xử lý
rủi ro của tổ chức tín dụng bán nợ khi sử dụng dự phòng đã trích lập cho trái
phiếu đặc biệt để xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu sau khi mua lại từ Công ty
Quản lý tài sản gồm:
a) Hồ sơ, tài liệu mua bán nợ xấu của
tổ chức tín dụng bán nợ với Công ty Quản lý tài sản;
b) Tài liệu, giấy tờ liên quan đến
việc Công ty Quản lý tài sản cơ cấu lại nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ
phần.
c) Tài liệu, giấy tờ chứng minh thu
nợ đối với khoản nợ xấu sau khi đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
d) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số tiền
đã trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu
đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
đ) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội
đồng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi ro;
e) Hợp đồng mua, bán lại nợ giữa Công
ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ khi thanh toán trái phiếu đặc
biệt.
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.
Điều 47.
Nguyên tắc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ
xấu được mua theo giá trị thị trường[58]
1. Hội đồng thành viên Công ty Quản lý
tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu phù hợp với quy định nội bộ về trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu mua theo giá trị
thị trường, quy định tại Thông tư này và quy định có liên quan của pháp luật.
2. Sau khi xử lý rủi ro, Công ty Quản lý tài sản phải hạch toán ngoại bảng phần dư
nợ đã được xử lý rủi ro của khoản nợ và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, sử
dụng mọi biện pháp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47b Thông tư này. Việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ là công việc nội bộ của Công
ty Quản lý tài sản, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối
với khoản nợ sau khi đã được xử lý rủi ro.
3. Sau thời gian tối thiểu 05 năm kể
từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các
biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Công ty Quản lý tài sản được
quyết định xuất toán khoản nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng sau khi được
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Số tiền thu hồi được từ khoản nợ
đã được xử lý rủi ro được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ của Công ty Quản lý
tài sản.
Điều 47a.
Trích lập dự phòng đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường[59]
1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
trích lập số tiền dự phòng đối với từng khoản nợ xấu được mua theo giá thị
trường (R) theo công thức sau:
R = (A-C) x r
Trong đó:
a) A là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm ngày 15 tháng 12 hằng năm; C
là giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ; r là tỷ lệ trích lập dự phòng
do Hội đồng thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 5%.
b) Trường hợp C > A thì R được tính bằng
0.
c) Trường hợp một tài sản được bảo đảm cho
nhiều khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản xác định tỷ lệ giá trị tài sản bảo
đảm cho từng khoản nợ xấu, C được tính là giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
nhân với tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12 Công ty
Quản lý tài sản tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm của từng khoản nợ, xác
định số tiền phải trích lập dự phòng của năm đối với từng khoản nợ theo quy
định tại khoản 1 Điều này và thực hiện:
a) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích
của năm trích lập nhỏ hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản
được hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
b) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích
của năm trích lập lớn hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản
phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số
tiền dự phòng (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Công ty Quản lý tài sản có quyền xử lý
tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi khách
hàng vay không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
b) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng
trở lên phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định
của pháp luật. Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng
định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản
bảo đảm này, thì Công ty Quản lý tài sản thực hiện định giá theo quy định nội
bộ của Công ty Quản lý tài sản.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này thì giá trị khấu trừ của
tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không.
4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được
xác định bằng tích số giữa giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều
này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều
này.
Công ty Quản lý tài sản tự xác định tỷ lệ
khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi
khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa
đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định
như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp giá mua vào không
được niêm yết thì giá trị vàng miếng được xác định theo quy định tại điểm d khoản
này.
b) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc tại thời điểm gần nhất
trước ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể). Trái phiếu Chính phủ chưa được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Tính theo mệnh giá.
c) Chứng khoán do doanh nghiệp (kể cả tổ
chức tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham
chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập
dự phòng cụ thể hoặc thời điểm gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể
(nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự
phòng cụ thể). Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán,
giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành: Tính
theo mệnh giá.
d) Động sản, bất động sản và các loại tài
sản bảo đảm khác: Trường hợp tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này thì
giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này,
trường hợp còn lại thì giá trị của tài sản bảo đảm được định giá theo quy định
nội bộ của Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp không có văn bản định giá tài
sản bảo đảm thì giá trị tài sản bảo đảm phải coi bằng không;
đ) Tài sản cho thuê tài chính: Số tiền thuê
còn lại (giá trị tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính
trừ đi tiền thuê đã trả) theo hợp đồng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể
hoặc giá trị định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.
6. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo
đảm:
a) Tiền gửi của khách hàng bằng VND: 100%;
b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại điểm
i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;
c) Trái phiếu Chính phủ, thẻ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do các tổ chức tín dụng phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm:
85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng phát
hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác phát
hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này,
do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này,
do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết
chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng
khác và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
Điều 47b. Sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường[60]
1. Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khoản nợ được Công ty Quản lý tài
sản bán với giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công
ty Quản lý tài sản tại thời điểm xử lý rủi ro, hoặc
b) Khách hàng vay là tổ chức đã giải
thể, phá sản; cá nhân chết, mất tích.
2. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ mua nợ, cơ cấu lại nợ, thu
hồi nợ và bán nợ đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy
tờ khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội
đồng thành viên về kết quả trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
thành viên về việc sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng vay
là tổ chức bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này, phải có bản sao được chứng thực quyết định của Tòa án tuyên bố phá
sản doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá
nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định
tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.
3. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Công ty Quản lý tài sản chỉ được sử
dụng dự phòng đã trích lập để xử lý đối với khoản nợ đáp ứng đầy đủ các quy
định tại các khoản 1, 2 Điều này;
b) Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý:
(i) Phần chênh lệch thiếu giữa giá bán
và giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công ty Quản lý tài sản tại
thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
hoặc
(ii) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ tại thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
c) Công ty Quản lý tài sản được hạch
toán vào thu nhập trong kỳ đối với số dư dự phòng còn lại sau khi đã xử lý rủi
ro theo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp số dư dự phòng không đủ để xử
lý theo quy định tại điểm b khoản này, Công ty Quản lý tài sản được hạch toán
phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong kỳ;
d) Trường hợp bán khoản nợ xấu quy
định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này, Công ty Quản
lý tài sản được phân bổ phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm theo quy định tại khoản 4 Điều
16 Nghị quyết số 42/2017/QH14.
Điều 47c.
Hạch toán và báo cáo việc trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với
các khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường[61]
1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
hạch toán số tiền trích lập, sử dụng, hoàn nhập dự phòng (bao gồm cả việc hoàn
nhập dự phòng trong trường hợp đã trích lập dự phòng nhưng không sử dụng) theo
quy định của pháp luật.
2. Công ty Quản lý tài sản phải báo
cáo kết quả trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về Chế
độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Công ty Quản lý tài sản do Ngân hàng Nhà
nước ban hành và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 48.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mua các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận
hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ
xấu theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và
Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo trình tự sau:
(i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Công ty Quản lý tài sản đề nghị chấp
thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá
trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và Phương án góp
vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có văn bản lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan của Ngân hàng
Nhà nước.
(ii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
các đơn vị được lấy ý kiến tham gia phải tham gia ý kiến bằng văn bản gửi Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu
đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài
chính cho khách hàng vay, Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung
quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm đ
khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này;
d) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về mua, bán và xử lý nợ xấu;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan và Công ty Quản lý tài sản tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xây dựng báo cáo hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
2.[62] Sở Giao
dịch:
a) Thực hiện phát hành, thanh toán,
hủy trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản;
thực hiện gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt theo văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước;
b) Hướng dẫn quy trình thực hiện phát
hành, thanh toán, hủy, lưu ký trái phiếu, trái phiếu đặc biệt và gia hạn thời
hạn trái phiếu đặc biệt trên hệ thống giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thực hiện phong tỏa trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt có liên quan đến khoản cho vay tái cấp vốn khi tổ chức tín
dụng sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt vay tái cấp vốn; ngừng phong tỏa
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt trong trường hợp khoản vay tái cấp vốn tương
ứng với trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đó của tổ chức tín dụng được hoàn trả
đầy đủ;
d) Xác nhận trái phiếu đặc biệt tương
ứng với khoản nợ xấu không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước theo đề nghị của
Công ty Quản lý tài sản khi Công ty Quản lý tài sản chuyển khoản nợ xấu đã mua
bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường;
đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách
tiền tệ thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia
nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp
vốn tại Ngân hàng Nhà nước;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày phát sinh trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham
gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước; hoặc trường hợp khoản vay tái
cấp vốn bằng cầm cố trái phiếu đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ
đúng hạn; hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, Sở
Giao dịch có thông báo bằng văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản để Công ty Quản
lý tài sản biết, thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này;
g) Phối hợp với Công ty Quản lý tài
sản trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp
trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở
với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại các Điều 43a và 44a
Thông tư này.
3. Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì,
phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan xây
dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hạch toán kế
toán nghiệp vụ mua, bán, xử lý nợ xấu và các nghiệp vụ liên quan đến mua, bán,
xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức tín dụng.
4. Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ chủ trì
phối hợp với Cục Công nghệ tin học ngân hàng và các đơn vị có liên quan xây
dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo
thống kê và việc công khai, minh bạch các hoạt động của Công ty Quản lý tài
sản; thực hiện thu thập, tổng hợp, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ
xấu.
5.[63] Cục Công
nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài
sản phối hợp, trao đổi, cung cấp, khai thác thông tin, thống kê số liệu về mua,
bán và xử lý nợ xấu.
6. Trung tâm thông tin tín dụng cung
cấp thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu, khách hàng vay theo đề nghị của
Công ty Quản lý tài sản để phục vụ cho mục đích xử lý nợ xấu.
6a.[64] Vụ Chính sách tiền
tệ phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng
trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức
tín dụng, tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của
pháp luật về mua, bán và xử lý nợ xấu.
8. Các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các
nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản
3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2
Điều 37 Thông tư này;
c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng báo cáo
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
d) Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của Công ty Quản lý tài sản theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 49.
Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
1. Thực hiện việc mua, bán và xử lý nợ
xấu một cách kịp thời và đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn các tổ chức tín
dụng lập, gửi danh sách các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán cho Công ty Quản lý
tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
mua, bán và xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu đã mua; phát hành, sử dụng và thanh
toán trái phiếu đặc biệt và các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng
tiền từ khoản nợ xấu mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái
cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân
hàng Nhà nước.
4. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều
13; điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này.
5. Chủ trì, phối hợp với tổ chức tín
dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để hoàn trả nợ vay tái cấp
vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7.[65] Phối hợp với
tổ chức tín dụng bán nợ cung cấp kịp thời các thông tin về khoản nợ xấu cho Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) khi đề nghị phát hành, tái cấp vốn, thanh toán
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.
8.[66] Thực hiện
khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án trong
thời hiệu khởi kiện theo quy định pháp luật.
9.[67] Định kỳ hàng tháng,
chậm nhất vào ngày 10 của tháng báo cáo, cung cấp thông tin về các khoản nợ xấu
đã mua và tình hình biến động các khoản nợ xấu đó cho Trung tâm Thông tin tín
dụng Quốc gia Việt Nam bằng văn bản điện tử qua Cổng thông tin điện tử của
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
10.[68] Phối hợp với Sở Giao
dịch trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường
hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường
mở với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 50.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản
nợ xấu đủ điều kiện để chủ động bán cho Công ty Quản lý tài sản và chịu trách
nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
mua, bán và xử lý nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
4. Tổ chức tín dụng bán nợ và nhận
trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ;
b.[69] Sử dụng dự
phòng cụ thể đã trích lập cho khoản nợ xấu để xử lý phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ số dư nợ gốc và giá bán khoản nợ xấu đó khi bán nợ xấu cho Công ty
Quản lý tài sản. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
(i) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số
tiền đã trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho khoản nợ xấu bán cho Công ty Quản
lý tài sản chưa sử dụng;
(ii) Quyết định hoặc phê duyệt của
Hội đồng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi ro;
(iii) Hợp đồng mua, bán nợ giữa Công
ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ.
c) Thanh toán cho Công ty Quản lý tài
sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này
và các khoản tiền khác theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản
4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
đ.[70] Tổ chức tín
dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt không chia cổ tức bằng tiền mặt cho đến
khi trái phiếu đặc biệt được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản
này;
e)[71] Tổ chức tín
dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc tổ chức tín
dụng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc gia hạn thời hạn trái phiếu đặc
biệt không được chia cổ tức để tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu
đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc trái phiếu đặc biệt đã gia hạn được thanh
toán.
4a.[72]
Khi tổ chức tín dụng bán các khoản nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản theo giá
trị thị trường trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 26
Thông tư này và khoản 4b Điều này, tổ chức tín dụng xử lý đối với phần
chênh lệch giữa giá bán khoản nợ xấu và giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu như sau:
a) Trường hợp giá bán khoản nợ xấu cao
hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu thì phần chênh lệch cao hơn
được hạch toán vào thu nhập trong năm tài chính của tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Trường hợp giá bán khoản nợ xấu
thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu thì phần chênh lệch thấp
hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (trong trường hợp tổn
thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải bồi thường theo quy
định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng rủi ro đã được trích
lập trong chi phí, phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ của tổ chức tín dụng bán nợ. Trường hợp này không áp dụng đối với tổ chức
tín dụng bán nợ bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu trừ đi giá bán khoản nợ xấu và giá
trị khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính khoản nợ xấu sẽ dẫn đến bị lỗ theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ;
c) Trường hợp bán các khoản nợ xấu quy
định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này, tổ chức tín
dụng được phân bổ phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ xấu này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị quyết số 42/2017/QH14.
4b.[73] Khi tổ chức
tín dụng bán các khoản nợ xấu đang hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán cho
Công ty Quản lý tài sản theo giá trị thị trường, tổ chức tín dụng hạch toán số
tiền bán khoản nợ xấu vào thu nhập khác trong năm tài chính.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Quản
lý tài sản trong việc mua, bán và xử lý nợ xấu; cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7.[74] Trường hợp
mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường hoặc mua lại khoản nợ xấu theo quy
định tại khoản 5 Điều 35 Thông tư này từ Công ty Quản lý
tài sản, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phân loại số tiền mua nợ vào nhóm có
mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà khoản nợ đã được phân loại trước khi bán
cho Công ty Quản lý tài sản.
Điều 51.
Trách nhiệm của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều
32 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52.
Trách nhiệm của bên bảo đảm
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN[75],[76],[77],[78],[79]
Điều 53. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2013.
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng Việt Nam; Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của Công ty Quản lý tài sản và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Phụ
lục số 01. Báo cáo trích lập dự phòng dự kiến đối với trái phiếu đặc biệt
(TPĐB) theo thời hạn trước khi đề nghị gia hạn[80]
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Năm ...
|
Năm n
|
1. Tổng số TPĐB nắm giữ
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
1.1. TPĐB dự kiến nhận mới trong năm
|
|
|
|
|
|
|
1.2. TPĐB đề nghị gia hạn
|
|
|
|
|
|
|
2. Chênh lệch thu chi trước thuế
(chưa gồm trích lập dự phòng TPĐB)
|
|
|
|
|
|
|
3. Số tiền thu hồi nợ xấu từ các khoản
nợ tương ứng với TPĐB nắm giữ
|
|
|
|
|
|
|
4. Trích lập dự phòng TPĐB
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
4.1. Trích lập dự phòng TPĐB nhận
mới trong năm
|
|
|
|
|
|
|
4.2. Trích lập dự phòng TPĐB đề nghị
gia hạn
|
|
|
|
|
|
|
5. Chênh lệch thu chi trước thuế
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
1. Năm 1 là năm đề nghị gia hạn thời hạn
TPĐB. Năm 2 đến Năm n là các năm tiếp theo, trong đó Năm n là năm cuối cùng của
thời gian đề nghị gia hạn.
Các Chỉ tiêu báo cáo được tính tại thời điểm
31/12 của năm và là số nguyên.
2. Chỉ tiêu (1) Tổng số TPĐB nắm giữ: Số dư
trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành cho tổ chức tín dụng
nắm giữ từng năm;
Chỉ tiêu (1.1) TPĐB dự kiến nhận mới trong
năm (nếu có): Số dư TPĐB tổ chức tín dụng dự kiến nhận mới khi bán nợ xấu cho
Công ty Quản lý tài sản từng năm (nếu có). Riêng đối với năm 1, được tính từ
thời điểm đề nghị gia hạn thời hạn TPĐB đến ngày 31/12 của năm 1;
Chỉ tiêu (1.2) TPĐB đề nghị gia hạn: Số TPĐB
tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn (chỉ điền giá trị tại năm 1).
3. Chỉ tiêu (2) Chênh lệch thu chi trước thuế
(chưa gồm trích lập dự phòng TPĐB): Chênh lệch thu chi của tổ chức tín dụng khi
chưa tính trích lập dự phòng TPĐB từng năm.
4. Chỉ tiêu (3) Số tiền thu hồi từ các khoản
nợ xấu đã bán cho VAMC: Số tiền mà tổ chức tín dụng thu hồi được từng năm từ
tổng số TPĐB nắm giữ.
5. Chỉ tiêu (4) Trích lập dự phòng TPĐB: Số
tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải trích đối với tổng số
TPĐB nắm giữ tính theo thời gian gốc. Trong đó:
- Chỉ tiêu (4.1) Trích lập dự phòng TPĐB nhận
mới trong năm: Số tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải
trích đối với TPĐB nhận mới trong năm tính theo thời gian gốc;
- Chỉ tiêu (4.2) Trích lập dự phòng TPĐB đề
nghị gia hạn: Số tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải trích
đối với TPĐB đề nghị gia hạn tính theo thời gian gốc.
6. Chỉ tiêu (5) Chênh lệch thu chi trước
thuế: Chênh lệch thu chi trước thuế (chưa gồm trích lập dự phòng TPĐB) tại
Chỉ tiêu (2) trừ (–) Trích lập dự phòng TPĐB tại Chỉ tiêu (4).
Phụ
lục số 02. Báo cáo trích lập dự phòng dự kiến đối với trái phiếu đặc biệt
(TPĐB) theo thời hạn sau khi đề nghị gia hạn[81]
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Năm ...
|
Năm n
|
1. Tổng số TPĐB nắm giữ
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
1.1. TPĐB dự kiến nhận mới trong năm
|
|
|
|
|
|
|
1.2. TPĐB đề nghị gia hạn
|
|
|
|
|
|
|
2. Chênh lệch thu chi trước thuế
(chưa gồm trích lập dự phòng TPĐB)
|
|
|
|
|
|
|
3. Số tiền thu hồi nợ xấu từ các khoản
nợ tương ứng với TPĐB nắm giữ
|
|
|
|
|
|
|
4. Trích lập dự phòng TPĐB
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
4.1. Trích lập dự phòng TPĐB nhận
mới trong năm
|
|
|
|
|
|
|
4.2. Trích lập dự phòng TPĐB đề nghị
gia hạn
|
|
|
|
|
|
|
5. Chênh lệch thu chi trước thuế
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
1. Năm 1 là năm đề nghị gia hạn thời hạn
TPĐB. Năm 2 đến Năm n là các năm tiếp theo, trong đó Năm n là năm cuối cùng của
thời gian đề nghị gia hạn.
Các chỉ tiêu báo cáo được tính tại thời điểm
31/12 của năm và là số nguyên.
2. Các Chỉ tiêu từ (1) đến (3) là các giá trị
tương ứng với Chỉ tiêu từ (1) đến (3) của Phụ lục số 1.
3. Chỉ tiêu (4) Trích lập dự phòng TPĐB: Số
tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải trích đối với tổng số
TPĐB nắm giữ. Trong đó:
- Chỉ tiêu (4.1) Trích lập dự phòng TPĐB nhận
mới trong năm: Số tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải
trích đối với TPĐB nhận mới trong năm tính theo thời gian gốc;
- Chỉ tiêu (4.2) Trích lập dự phòng TPĐB đề
nghị gia hạn: Số tiền dự phòng cụ thể theo từng năm tổ chức tín dụng phải trích
đối với TPĐB đề nghị gia hạn tính theo thời gian đề nghị gia hạn.
4. Chỉ tiêu (5) Chênh lệch thu chi trước
thuế: Chênh lệch thu chi trước thuế (chưa gồm trích lập dự phòng TPĐB) tại
Chỉ tiêu (2) trừ (–) Trích lập dự phòng TPĐB tại Chỉ tiêu (4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào
Minh Tú
|