BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3086/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, qụản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số
1462/QĐ-BTC ngày 02/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp và uỷ
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng
cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 2459/QĐ-BTC ngày 10/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch- Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỜNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3086/QĐ-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ Ngân sách nhà nước
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước (sau đây gọi tắt là kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC) trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các dự án thuộc Bộ Tài chính (sau đây
gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ Tài chính).
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý
và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Điều 2.
Nguyên tắc, phạm vi sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
1.. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC được Ngân sách nhà nước giao hàng năm cho Bộ Tài chính.
b) Kinh phí đảm bảo hoạt động
theo Cơ chế quản lý tài chính và biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC.
c) Kinh phí ngân sách nhà nước
được Bộ Tài chính giao hàng năm đảm bảo hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính để hỗ trợ thực hiện chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
d) Nguồn thu phí, lệ phí của các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính được để lại theo chế độ quy định (trừ các khoản thu dịch
vụ để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng không thuộc phạm vi
đơn vị quản lý).
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC được sử dụng để:
a) Chi đào tạo, bồi dưỡng các kiến
thức lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học, hội nhập
kinh tế quốc tế, bồi dưỡng cán bộ quy hoạch lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ,...(bao
gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý) ở trong và ngoài nước
cho các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức,
công chức thực hiện chế độ tập sự, hợp đồng lao động không xác định thời hạn
đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Tài chính.
- Cán bộ đang làm việc tại các dự
án thuộc Bộ Tài chính.
b) Chi các hoạt động trực tiếp
phục vụ cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ Tài chính, của các
Tổng cục: Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; Chi đi công tác để kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm; Chi khác liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng CBCC.
c) Chi các hoạt động quản lý trực
tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thuộc Bộ
Tài chính, thuộc Tổng cục quản lý hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở
lớp lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ
sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo; Chi làm thêm
giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có); Chi khảo sát, điều tra, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng; chi tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả,
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngay sau khi kết thúc khoá học; Chi khác để phục
vụ quản lý điều hành lớp học (nếu có).
d) Chi hỗ trợ một phần chi phí học
tập (học phí, mua giáo trình) cho CBCC được cử đi học trung cấp, cao đẳng, đại
học và đi đào tạo sau đại học (đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ):
- Đối với việc cử CBCC đi học
trung cấp, cao đẳng, đại học để hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức,
viên chức: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính căn cứ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng CBCC được giao thực hiện xem xét, quyết định mức hô trợ cho phù hợp (tổng
mức hỗ trừ tối đa 20% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao hàng năm).
- Đối với việc cử CBCC đi đào tạo
sau đại học: Hỗ trợ 100% chi phí học tập (học phí, mua giáo trình) cho CBCC. Đối
với CBCC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính chịu trách nhiệm chi trả chi phí học tập cho CBCC được Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định cử đi đào tạo sau đại học (trường hợp đào tạo tại nước ngoài
hoặc đào tạo trong nước theo chương trình liên kết với nước ngoài, việc hỗ trợ
chi phí học tập do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cụ thể trong Quyết định cử
CBCC đi học tập, đào tạo).
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC không sử dụng để:
- Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC
không thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC
thuộc Bộ Tài chính, thuộc Tổng cục quản lý được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
và dự toán ngân sách để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCC không thuộc phạm vi
quản lý).
- Chi hoạt động bộ máy và chi đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBCC thuộc Bộ Tài
chính, thuộc Tổng cục quản lý.
- Chi công tác phí cho CBCC
trong thời gian học tập, đào tạo, bồi dưỡng. Thủ trưởng các đơn vị cử CBCC đi học
có thể sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (kinh phí giao tự chủ) và nguồn
kinh phí hợp pháp khác của đơn vị mình để chi hỗ trợ cho CBCC được cử đi học
các khoản sau: Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về;
nghỉ lễ, nghỉ tết nguyên đán); Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho CBCC trong
những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo
và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ). Các khoản chi hỗ
trợ này phải đảm bảo không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn
trong nội bộ ngành về chế độ công tác phí. Ngoài hai khoản chi hỗ trợ nêu trên,
Thủ trưởng các đơn vị cử CBCC đi học không được chi hỗ trợ cho CBCC đi học các
nội dung khác.
4. Các mức chi quy định tại Quy
chế này là mức chi tối đa, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính căn cứ mức
chi quy định tại Quy chế này để quy định mức chi cụ thể thực hiện trong đơn vị
cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính được giao kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCC nhưng không có cơ sở đào tạo,
không có điều kiện tự tổ chức lớp phải gửi CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ
sở đào tạo khác thì đơn vị thanh toán các khoản chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo
hợp đồng dịch vụ ký kết giữa đơn vị với cơ sở đào tạo đó (hoặc theo chứng từ
thu của cơ sở đào tạo kèm theo thông báo chi tiết các chi phí đào tạo, bồi dưỡng)
nhưng đảm bảo các nội dung chi phí không vượt quá định mức chi quy định tại Quy
chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục l. CHI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC Ở TRONG NƯỚC
Điều 3.
Chi thù lao Giảng viên, Báo cáo viên:
1. Mức chi thù lao giảng viên,
báo cáo viên (một buổi giảng được tính bằng 5 tiết học) quy định dưới đây đã
bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng, cụ thể theo từng cấp như sau:
a) Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ
trưởng, Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương: 1.000.000 đồng/buổi.
b) Thứ trưởng, Chủ tịch HĐND và
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Bí thư tỉnh uỷ và các chức
danh tương đương; Giáo sư; Tiến sĩ khoa học; Chuyên gia cao cấp và các chức
danh tương đương: 800.000 đồng/buổi.
c) Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ, Viện
trưởng và Phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục trưởng và các chức danh
tương đương; phó Giáo sư, Tiến sĩ; Giảng viên chính và các chức danh tương
đương: 600.000 đồng/buổi.
d) Cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài đối tượng quy
định tại tiết a, b, c nêu trên): 500.000 đồng/buổi.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống: 300.000
đồng/buổi.
Trường hợp giảng viên, báo cáo
viên thuộc nhiều đối tượng quy định nêu trên thì chi thù lao theo mức chi đối với
chức danh cao nhất.
2. Đối với các khoá đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn sâu; khoá đào tạo bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy
mới chưa có sẵn giáo án để giảng dạy: Ngoài mức chi thù lao quy định tại khoản
1 Điều này, Thủ trưởng đơn vị được giao tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng
CBCC căn cứ yêu cầu chất lượng từng khoá đào tạo, bồi dưỡng xem xét, quyết định
trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng cho giảng viên, báo cáo viên theo
hình thức hợp đồng công việc khoán gọn với mức chi tối đa 50% mức chi thù lao
giảng viên, báo cáo viên quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, các Trường
Bồi dưỡng nghiệp vụ của các Tổng cục hưởng lương giảng viên khi tham gia giảng
dạy các lớp học do Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức (đối với Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính), do Tổng cục giao nhiệm vụ tổ chức (đối với các Trường Bồi dưỡng
nghiệp vụ trực thuộc) thì không thực hiện chi thù lao theo mức chi quy định tại
khoản l Điều này. Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện
hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học.
4. Trong trường hợp cần thiết phải
thuê giảng viên, báo cáo viên là người nước ngoài giảng dạy thì Thủ trưởng đơn
vị được giao tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng CBCC xem xét, quyết định chi
thù lao trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp
với khả năng nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCC của đơn vị.
Điều 4. Chi
phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho Giảng viên,
Báo cáo viên:
1. Chi phụ cấp tiền ăn: 150.000
đồng/ngày.
2. Thanh toán tiền phương tiện
đi lại:
a) Trường hợp đi lại bằng phương
tiện Máy bay:
- Thanh toán tiền vé máy bay (khứ
hồi) theo giá ghi trên vé máy bay hoặc hoá đơn hợp pháp của đơn vị cung cấp dịch
vụ (đại lý bán vé máy bay). Việc thanh toán tiền vé máy bay cho các đối tượng
giảng viên, báo cáo viên phải đảm bảo phù hợp với hạng ghế theo tiêu chuẩn quy
định tại tiết c, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của
Bộ Tài chính.
- Đơn vị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC bố trí phương tiện đưa đón giảng viên, báo cáo viên từ sân bay về nơi ở và
ngược lại. Trường hợp không bố trí được phương tiện đưa đón thì thanh toán theo
hoá đơn thực tế (có hoá đơn hợp pháp của đơn vị cung cấp dịch vụ) do giảng
viên, báo cáo viên cung cấp hoặc thanh toán theo mức khoán (một chiều) như sau:
100.000 đồng đối với quãng đường dưới 30 km; 250.000 đồng đối với quãng đường từ
30 km đến dưới 50 km; 300.000 đồng đối với quãng đường từ 50 km đến dưới 100
km; 400.000 đồng đối với quãng đường từ 100 km đến dưới 150 km; 500.000 đồng đối
với quãng đường từ 150 km đến dưới 200 km; 600.000 đồng đối với quãng đường từ
200 km trở lên. Đơn vị thực hiện xác nhận quãng đường đi lại thực tế của giảng
viên, báo cáo viên làm căn cứ chi trả.
b) Trường hợp đi lại bằng phương
tiện khác:
- Đơn vị được giao tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng CBCC bố trí phương tiện đưa đón giảng viên, báo cáo viên từ nơi cư trú
(hoặc cơ quan) đến nơi tổ chức lớp học, nơi nghỉ và ngược lại. Đơn vị được
thanh toán đối với các nội dung như xăng xe, lệ phí cầu đường và các chi phí
liên quan khác (trong đó được mời cơm giảng viên, báo cáo viên trong quá trình
đưa, đón một lần với mức tiền tối đa 100.000 đồng/1 người).
- Trường hợp không bố trí được
phương tiện đưa đón thì thanh toán theo mức giá ghi trên vé tàu, xe và phương
tiện khác hoặc hoá đơn hợp pháp của đơn vị cung cấp dịch vụ do giảng viên, báo
cáo viên cung cấp.
- Trường hợp giảng viên, báo cáo
viên tự túc phương tiện đi lại thì được thanh toán khoán như đối với mức khoán
từ sân bay về nơi ở quy định ở trên.
3. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Đối với lớp học tổ chức tại các
quận thuộc các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và tại
các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đối với lớp học tổ chức tại
các huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố, thị xã thuộc
tỉnh: 250.000 đồng/ngày/người.
- Các lớp học tổ chức tại các địa
bàn còn lại: 200.000 đồng/ngày/người.
- Riêng đối với giảng viên, báo
cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh
tương đương, Thứ trưởng, Phó Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương, Chủ tịch
và Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 900.000
đồng/ngày/người (không phân biệt nơi đến công tác).
- Trường hợp giảng viên, báo cáo
viên do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương
tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được
thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng
tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực
tế:
Trong trường hợp giảng viên, báo
cáo viên không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại tiết a nêu trên thì được
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) theo tiêu chuẩn
thuê phòng với mức tối đa như sau:
- Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ
viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương:
2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng (không phân biệt
nơi đến công tác).
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ
trưởng, Phó Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương, Chủ tịch và Phó chủ tịch
HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Thuê phòng nghỉ tại các quận
thuộc các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng Đà Nẵng, Cần Thơ và tại các
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
một người/1 phòng.
+ Thuê phòng nghỉ tại các địa
bàn còn lại: 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Giảng viên, báo cáo viên là
các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy chế này:
+ Thuê phòng nghỉ tại các quận
thuộc các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và tại các
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
2 người/phòng
+ Thuê phòng nghỉ tại các địa
bàn còn lại: 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
Trường hợp thuê phòng nghỉ riêng
cho từng giảng viên, báo cáo viên (không có điều kiện bố trí ở chung phòng) thì
được thanh toán không quá mức chi trên.
- Trường hợp giảng viên, báo cáo
viên do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương
tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được
thanh toán tiền phòng nghỉ tối đa bằng 50% mức thanh toán theo hoá đơn thực tế
tiền phòng nghỉ của ngày nghỉ thêm đối với từng đối tượng và vùng miền quy định
nêu trên.
c) Trường hợp đơn vị tổ chức lớp
học có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên thì không thực hiện
các mức chi nêu trên và được thanh toán đối với các chi phí tiền điện, nước và
các chi phí liên quan khác.
Điều 5. Chi
biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương
trình, giáo trình; chi in ấn giáo trình, tài liệu:
1. Biên soạn chương trình, giáo
trình mới:
a) Chi biên soạn mới chương
trình:
- Chi biên soạn chương trình:
75.000 đồng/tiết.
- Chi sửa chữa và biên tập tổng
thể: 30.000 đồng/tiết.
- Chi thẩm định nhận xét: 20.000
đồng/tiết.
b) Chi biên soạn mới giáo trình:
- Chi viết giáo trình: 70.000 đồng/trang
chuẩn.
- Chi sửa chữa và biên tập tổng
thể: 25.000 đồng/trang chuẩn.
- Chi thẩm định nhận xét: 35.000
đồng/trang chuẩn.
c) Chi họp Hội đồng nghiệm thu
chương trình, giáo trình:
- Chủ tịch Hội đồng: 200.000 đồng/buổi.
- Thư ký Hội đồng: 150.000 đồng/buổi.
- Đại biểu mời tham dự: 100.000
đồng/buổi.
2. Chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương
trình, giáo trình:
Mức chi tối đa 30% mức chi xây dựng
mới quy định tại tiết a, b nêu trên.
3. Chi dịch tài liệu phục vụ cho
công tác biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật
chương trình, giáo trình:
- Dịch tài liệu từ tiếng Anh hoặc
tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: 120.000 đồng/trang (350 từ).
- Dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: 150.000 đồng/trang (350 từ).
- Đối với một số ngôn ngữ không
phổ thông, mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi nêu trên.
- Trường hợp đơn vị đào tạo, bồi
dưỡng thuộc Bộ Tài chính, thuộc Tổng cục được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC để biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật
chương trình, giáo trình mà sử dụng CBCC của đơn vị thực hiện dịch tài liệu thì
chỉ được thanh toán tối đa 50% mức chi nêu trên.
4. Chi in ấn tài liệu, mua văn
phòng phẩm phục vụ cho hoạt động biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh
sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình:
Trên cơ sở nhu cầu thực tế phát
sinh, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi và phải đảm bảo đầy đủ hoá đơn chứng
từ chi hợp pháp theo quy định hiện hành.
5. Trường hợp cần phải thuê
chuyên gia bên ngoài đơn vị thực hiện biên soạn chương trình, giáo trình mới;
chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình thì tuỳ theo các loại
chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cần thực hiện, Thủ trưởng đơn vị được
giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi trả cho phù hợp trên
cơ sở thoả thuận bằng văn bản với chuyên gia.
6. Chi in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo):
Căn cứ tình hình cụ thể về số lượng
học viên của khoá học, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao, Thủ trưởng
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC chịu trách nhiệm về số lượng giáo trình, tài liệu
cần in ấn trực tiếp phục vụ lớp học đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trường hợp thuộc
diện phải đấu thầu lựa chọn đơn vị in ấn thì thực hiện theo đúng Quy chế đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành.
Điều 6. Chi
thuê phiên dịch, thuê dịch tài liệu phục vụ trực tiếp các khoá đào tạo hồi dưỡng
CBCC:
1. Dịch nói thông thường:
150.000 đồng/giờ/người.
2. Dịch đuổi: 400.000 đồng/giờ/người.
Trong trường hợp đặc biệt cần phải
thuê chuyên gia dịch đuổi có trình độ cao để đảm bảo chất lượng của khoá đào tạo,
bồi dưỡng CBCC, Thủ trưởng đơn vị được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
quyết định mức chi dịch đuổi cho phù hợp trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản với
chuyên gia.
3. Dịch tài liệu: Mức chi như
quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Chi
ra đề thi, coi thi, chấm thi, khen thưởng học viên, khai giảng, bế giảng:
1. Chi ra đề thi (bao gồm cả đáp
án):
a) Đề thi viết: 400.000 đồng/đề
b) Đề thi vấn đáp: 200.000 đồng/đề
c) Đề thi trắc nghiệm: 20.000 đồng/câu
Trường hợp mua đề thi của đơn vị
khác thì thực hiện chi trả theo hợp đồng thực tế nhưng mức chi không vượt quá mức
chi quy định nêu trên.
2. Chi coi thi: 100.000 đồng/buổi/người.
3. Chi chấm thi, kiểm tra:
a) Chấm bài thi viết: 35.000 đồng/bài
(02vòng)
b) Chấm bài thi vấn đáp: 35.000
đồng/học viên (02 người chấm).
c) Chấm bài thi trắc nghiệm:5.000
đồng/bài.
d) Chấm bài tiểu luận hoặc đề
án:100.000 đồng/01 bài (02 người chấm).
Trường hợp trong một đề thi bao
gồm cả hai hình thức thi trắc nghiệm và thi viết thì mức chi ra đề thi và chấm
thi sẽ căn cứ trên tỷ lệ điểm số của hai phần thi theo các mức chi đã quy định
đối với từng hình thức thi.
4. Chi khen thưởng cho học viên
đạt loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí,
căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, Thủ trưởng
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi khen thưởng theo mức chi:
a) Loại xuất sắc: 200.000 đồng/học
viên.
b) Loại giỏi: 150.000 đồng/học
viên.
5. Chi khai giảng, bế giảng:
100.000đồng/đại biểu.
Điều 8. Chi
hỗ trợ một phần tiền ăn cho cán bộ, công chức trong thời gian tập trung học:
1. Đối với các lớp học tập trung
từ 10 ngày trở lên thì tuỳ theo khả năng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được
giao, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC hoặc đơn vị cử CBCC đi học thực hiện chi hỗ
trợ một phần tiền ăn cho CBCC theo các mức chi quy định tại khoản 2 Điều này, đảm
bảo nguyên tắc sau:
- Trường hợp đơn vị cử CBCC đi học
được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Đơn vị thực hiện thanh toán trực tiếp
cho CBCC (chứng từ chi phải kèm theo xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC
về số ngày thực tế CBCC đi học) hoặc thanh toán cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC theo đúng mức hỗ trợ cho CBCC đã ký kết trong hợp đồng với cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng CBCC và theo đúng số ngày thực tế CBCC đi học (cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC có trách nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn theo hợp đồng ký kết, số ngày thực tế
CBCC đi học).
- Trường hợp đơn vị cử CBCC đi học
không được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC thuộc Bộ Tài chính, thuộc Tổng cục chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho CBCC được
cử đi học.
- Không hỗ trợ một phần tiền ăn
cho CBCC trong các trường hợp sau: Lớp học tổ chức tại địa bàn quận, huyện thuộc
các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ
quan của CBCC đóng trụ sở làm việc; Lớp học tổ chức tại địa bàn có khoảng cách
dưới 50 km so với nơi cơ quan của CBCC đóng trụ sở làm việc.
2. Mức chi hỗ trợ:
- Đối với lớp học tổ chức tại
các quận thuộc các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
và đi các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 50.000 đồng/ngày/người.
- Đối với lớp học tổ chức tại
các địa bàn còn lại: 40.000 đồng/ngày/người.
Điều 9. Chi
tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế:
1. Chi trả tiền phương tiện đưa,
đón học viên đi khảo sát thực tế:
a) Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCC có phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế thì được thanh
toán đối với các nội dung như xăng xe, lệ phí cầu đường và các chi phí liên
quan khác.
b) Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCC không có phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế thì thực
hiện ký kết hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ vận chuyển thực hiện.
Mức chi thanh toán theo thoả thuận hợp đồng, thanh lý hợp đồng và phải có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
2. Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền
nghỉ cho học viên trong những ngày đi khảo sát thực tế:
Căn cứ khả năng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo quyết định
mức hỗ trợ nhưng đảm bảo mức hỗ trợ tiền ăn không vượt quá mức chi quy định tại
khoản 2, Điều 8 Quy chế này; mức hỗ trợ tiền nghỉ không vượt quá mức chi quy định
tại khoản 3, Điều 4 Quy chế này.
Điều 10.
Các nội dung chi khác phục vụ trực tiếp lớp học:
1. Chi nước uống:
a) Căn cứ tình hình cụ thể về số
lượng học viên, địa điểm tổ chức lớp học, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được
giao, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC lựa chọn hình thức mua nước uống phục vụ
lớp học cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, mức chi không vượt quá 15.000
đồng/buổi/học viên.
b) Đối với các lớp học có chuyên
gia nước ngoài giảng dạy được chi giải khát giữa giờ (cà phê, trà, hoa quả,
bánh ngọt...), mức chi do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định tuỳ theo khả
năng nguồn kinh phí nhưng mức chi không vượt quá 35.000 đồng/buổi/học viên.
2. Chi thuê hội trường, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác....):
a) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC thuộc Bộ Tài chính, thuộc Tổng cục đã được ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC thì phải tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo và sử dụng các trang thiết bị đã mua sắm,
trang bị để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo nhiệm vụ được giao. Ngoài
ra, phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho CBCC ở xa trong thời gian tập trung
học và không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của CBCC.
b) Trường hợp chưa có cơ sở vật
chất, trang thiết bị hoặc đã có nhưng còn thiếu, chưa đáp ứng được so với yêu cầu
của khoá học thì được ký hợp đồng thuê hội trường, phòng học, thiết bị, dụng cụ
phục vụ giảng dạy. Mức chi thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng, thanh lý
hợp đồng và phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
c) Trường hợp mượn cơ sở vật chất
của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải
thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ
thanh toán là hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu
thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch
toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
3. Chi in và thuê viết chứng chỉ:
a) Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCC đã được trang bị máy in chứng chỉ thì được chi mua phôi chứng chỉ
theo chứng từ hợp pháp của đơn vị cung cấp phôi chứng chỉ. Thủ trưởng cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng CBCC chịu trách nhiệm về số lượng phôi chứng chỉ cần mua theo
yêu cầu nhiệm vụ, chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng phôi chứng chỉ theo quy định
của pháp luật.
b) Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCC không có máy in chứng chỉ thì được thanh toán tiền mua phôi chứng chỉ
như trên và thuê viết chứng chỉ với mức chi tối đa 4.000 đồng/chứng chỉ.
4. Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên:
Trong thời gian học tập, nếu học
viên ốm thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC chi tiền mua thuốc y tế thông thường
cho học viên theo thực tế phát sinh khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá
đơn theo quy định.
Điều 11.
Chi các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp lớp đào tạo,
bồi dưỡng CBCC:
Cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBCC hoặc
cơ quan, đơn vị tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng CBCC được phép chi tối đa 10%
trên tổng kinh phí (dự toán) của mỗi lớp học để chi phí cho các nội dung chi dưới
đây và phải quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử
dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước:
1.Chi công tác phí cho cán bộ quản
lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo,
không phải địa bàn tỉnh, thành phố nơi cán bộ quản lý cư trú; chi làm thêm giờ
của cán bộ quản lý lớp (nếu có):
a) Phụ cấp lưu trú: Không vượt
quá mức chi quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy chế này.
b) Tiền thuê phương tiện đi lại:
Không vượt quá mức chi quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này. Trường hợp đi
lại bằng phương tiện Máy bay phải được Thủ trưởng đơn vị quyết định (nếu không
thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn được phép đi công tác bằng phương tiện máy bay).
c) Tiền thuê phòng nghỉ: Không
vượt quá mức chi quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy chế này.
d) Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005
của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.
2. Chi khảo sát, điều tra, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; chi tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá kết quả, hiệu
quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngay sau khi kết thúc khoá học.
3. Chi tiền điện, nước, phục vụ
lớp học, khai giảng, bế giảng, trông coi xe và các khoản chi khác để phục vụ quản
lý, điều hành lớp học (nếu có).
Điều 12.
Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng CBCC của
Bộ Tài chính và của các Tổng cục:
1. Đơn vị chịu trách nhiệm chi
và nguồn kinh phí thực hiện:
a) Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính chịu trách nhiệm chi hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo,
bồi dưỡng CBCC của Bộ Tài chính.
b) Trường Bồi dưỡng nghiệp vụ
thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm chi hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các Tổng cục.
c) Nguồn kinh phí chi thực hiện
từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao hàng năm.
2. Nội dung, mức chi:
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội
thảo, hội nghị:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 150.000 đồng/ngày/người
đối với trường hợp tổ chức cuộc họp, hội thảo, hội nghị tại địa điểm nội thành
của thành phố trực thuộc Trung ương; 100.000 đồng/ngày/người đối với trường hợp
tổ chức cuộc họp, hội thảo, hội nghị tại địa điểm khác.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ, hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước: Tuỳ theo khả năng kinh phí được giao, Thủ trưởng đơn vị tổ chức
cuộc họp, hội thảo, hội nghị thực hiện hỗ trợ đảm bảo không vượt quá mức chi
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
- Chi bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
- Chi bồi dưỡng đại biểu báo cáo
tham luận, tham dự cuộc họp, hội thảo, hội nghị: Tuỳ theo tính chất cuộc họp, hội
nghị, hội thảo, Thủ trưởng đơn vị chi bồi dưỡng đại biểu đảm bảo không vượt quá
100.000 đồng/đại biểu.
- Chi tiền nước uống: 30.000 đồng/ngày
(2 buổi)/đại biểu.
- Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê xe, thuê
máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị: Mức chi theo thoả thuận
khi ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng và phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp
lệ theo quy định.
- Chi in sao tài liệu, mua giấy,
bút, chi khác: Mức chi theo thực tế phát sinh phải có giấy biên nhận hoặc hóa
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
b) Chi đi công tác để kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm: Các nội dung, mức chi thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này.
c) Chi văn phòng phẩm, các chi
khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng CBCC: Thủ trưởng
đơn vị quyết định nội dung, mức chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và có đầy đủ chứng
từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Mục 2. CHI ĐÀO
TẠO, BỔI DƯỠNG CBCC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 13.
Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu,
visa), chi mua bảo hiểm y tế, chi phiên dịch, biên dịch tài liệu:
1. Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí
sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa):
Thực hiện theo quy định hiện
hành tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí.
2. Chi mua bảo hiểm y tế:
Thực hiện theo thông báo hoặc
hoá đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo nơi CBCC được cử đi đào tạo và
không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh nước
ngoài ở nước sở tại.
3. Chi phiên dịch, biên dịch tài
liệu:
Thực hiện theo nội dung, mức chi
quy định tại Điều 6 Quy chế nây.
Điều 14.
Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc
cơ sở dịch vụ ở nước ngoài:
Thực hiện theo thông báo hoặc
hoá đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ,
hoá đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ
thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
Điều 15.
Chi tổ chức lớp học:
1. Khảo sát, đàm phán, xây dựng
chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài: Thực hiện theo chi phí
thực tế phát sinh, đảm bảo có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
2. Chi phí dịch vụ phải trả cho
đơn vị cung cấp dịch vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài: Thực hiện
chi trả theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.
Mục 3. LẬP DỰ
TOÁN, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 16. Lập
dự toán:
1. Căn cứ chủ trương, định hướng,
chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC ngành tài chính của Bộ Tài chính
phê duyệt (hoặc thông báo, hướng dẫn); căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; căn cứ nội dung, mức chi quy định tại Quy
chế này, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCC của năm kế hoạch (bao gồm đào tạo trong và ngoài nước từ tất cả các
nguồn kinh phí) gửi Vụ Tổ chức cán bộ (để thẩm định nội dung đào tạo, bồi dưỡng)
và lập dự toán gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính (để thẩm định dự toán). Riêng đối với
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài, các đơn vị lưu ý khi xây dựng kế
hoạch, dự toán phải chi tiết theo những tiêu chí sau:
- Đánh giá kết quả thực hiện và
tình hình sử dụng kinh phí năm trước.
- Cơ quan chủ trì tổ chức các
đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Nội dung khoá đào tạo, bồi dưỡng.
- Đối tượng CBCC dự kiến cử đi
đào tạo.
- Thời gian học tập tại nước
ngoài.
- Dự kiến cơ sở đào tạo.
- Kinh phí dự kiến cho từng
đoàn.
- Tổng nhu cầu kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định của Vụ
Tổ chức cán bộ về nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng CBCC của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, tổng hợp dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC của toàn ngành báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét gửi Bộ Nội
vụ; đồng thời tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của ngành gửi Bộ Tài
chính.
Điều 17.
Phân bổ dự toán, giao dự toán, điều chỉnh dự toán:
1. Căn cứ dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC được Nhà nước giao và khả năng kinh phí của các đơn vị trong
toàn ngành, căn cứ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính lập đã được thẩm định, Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng phương án
phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
quyết định gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định.
2. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra
phương án phân bổ dự toán của Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
giao dự toán cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính quyết định giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo phân cấp quản lý
tài chính của Bộ Tài chính. Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền cho
đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách phải đảm bảo đúng tổng mức dự toán, cơ cấu
kinh phí đối với từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền
giao, chi tiết theo từng nội dung, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC để làm căn
cứ thực hiện và quản lý, kiểm tra, giám sát.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ, trường hợp có biến động làm tăng hoặc giảm nội dung, nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được giao kế hoạch, dự toán, các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính phải chủ động báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ Tổ
chức cán bộ) trước ngày 30/9 hàng năm để xem xét, điều chỉnh dự toán cho phù hợp,
đảm bảo sử dụng ngân sách hiệu quả. Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định nội dung, nhiệm
vụ đào tạo bồi dưỡng CBCC của các đơn vị đề nghị điều chỉnh, gửi Vụ Kế hoạch-
Tài chính làm căn cứ điều chỉnh dự toán theo quy định.
Điều 18. Quản
lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán:
1. Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thông tư số 79/2003/TT- BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài được thực
hiện như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự
toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt Nam cho các đoàn đi công
tác nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ qua Kho bạc Nhà nước.
3. Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện lập báo cáo quyết toán hàng năm và tổng
hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị gửi đơn vị dự toán cấp
trên theo quy định hiện hành. Các đơn vị dự toán cấp trên thực hiện xét duyệt,
thẩm định quyết toán theo phân cấp quản lý tài chính. Trong quá trình xét duyệt,
thẩm định quyết toán nếu phát hiện các nội dung, mức chi không đúng theo Quy chế
này thì thực hiện xuất toán, yêu cầu thu hồi và nộp trả kinh phí cho ngân sách
nhà nước theo quy định
Điều 19. Chế
độ báo cáo:
1. Định kỳ hàng tháng, các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính báo cáo tình hình thực hiện dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ (cùng với báo cáo
chung về tình hình thực hiện dự toán hàng tháng của đơn vị).
2. Định kỳ, chậm nhất là 15 ngày
sau khi kết thúc quý, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính lập báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao gửi
Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Trong trường hợp đột xuất cần
cung cấp các tài liệu cho các cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC hoặc tình hình triển khai thực hiện nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm lập
báo cáo gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Vụ Tổ chức cán bộ khi được yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của các đơn vị:
1. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Trước ngày 15/5 hàng năm, thực
hiện thông báo cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về chủ trương, định hướng đối
với các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC ngành tài chính của năm
sau để các đơn vị có căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, lập dự
toán cho phù hợp.
b) Thẩm định về nội dung kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CBCC do các đơn vị thuộc Bộ Tài chính xây dựng, đảm bảo phù
hợp với chủ trương, định hướng đào tạo, bồi dưỡng CBCC ngành tài chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổng hợp, báo cáo Bộ gửi Bộ Nội vụ về báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC theo quy định hiện hành.
b) Tổng hợp dự toán, quyết toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC toàn ngành báo cáo Bộ xem xét, gửi Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính.
c) Trình Bộ phê duyệt phương án
phân bổ dự toán và giao dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính.
d) Tổng hợp, báo cáo Bộ về tình
hình quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCC của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính; tổng hợp, báo cáo các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính, các nội dung, định mức
chi liên quan đến công tác quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trình Bộ xem xét, ban hành.
3. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thuộc các Tổng cục:
a) Quản lý và sử dụng kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao đúng mục đích, nhiệm vụ, nội dung và mức chi,
quy định tại Quy chế này. Trường hợp cần thiết thực hiện nghiên cứu, cụ thể hoá
các nội dung, mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế, tính chất đặc thù của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC, ,đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại
Quy chế này và quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị gửi Bộ Tài chính, Tổng
cục theo quy định.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất với các cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng CBCC theo quy định.
4. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
Học viện Tài chính và các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính:
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quy chế
này.
b) Hàng năm, tổng hợp nhu cầu và
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của toàn hệ thống và các đơn vị trực thuộc gửi
Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch - Tài chính.
c) Thủ trưởng các đơn vị thực hiện
phân bổ và giao dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC cho các đơn vị trực
thuộc theo phân cấp hiện hành.
d) Thực hiện công khai Quy chế
này trong đơn vị và công khai số kinh phí được giao hàng năm để CBCC chủ động
đăng ký tham gia học tập, đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
khác theo quy định.
e) Quản lý và sử dụng kính phí
đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 21. Hiệu
lực thi hành:
Quy chế này áp dụng thực hiện kể
từ ngày ký. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính đã được giao dự toán kinh phí thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng CBCC năm 2010 chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán được
giao để thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Kế hoạch- tài chính để nghiên cứu,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.