UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 09 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA
TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24/5/2011 của bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1296/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1111/2007/QĐ-UBND
ngày 16/5/2007 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị;
thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp; các trường đại học,
cao đẳng và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2012/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND
tỉnh Phú Thọ
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Qui định này cụ thể các hình thức,
đối tượng, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng và chế độ thưởng vật chất; việc xét
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và qui trình
xét chọn, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; sử dụng, quản lý kinh phí thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh.Việc xét tặng các danh hiệu, các hình thức vinh
danh khác của tỉnh có sau Quy định này sẽ có hướng dẫn riêng. Các nội dung
không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tập thể, cá nhân trong các cơ
quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; nhân dân lao động; các tổ chức chính trị; tổ
chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị – xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh
tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa
bàn tỉnh; các cá nhân, tổ chức người nước ngoài, tỉnh ngoài; người Việt Nam sinh
sống và làm việc ở nước ngoài, tự nguyện đăng ký thi đua và có thành tích xuất
sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ đều được xem xét khen
thưởng theo qui định.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Thi đua được thực hiện theo nguyên
tắc tự nguyện, tự giác, công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh thần đoàn kết và
phát triển. Phát động phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị và phải xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể.
Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua. Việc
xét tặng các danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết quả
thực hiện các chỉ tiêu thi đua hàng năm.
Điều 4. Nguyên
tắc và căn cứ xét khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên: Được
thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác, trên nguyên tắc chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đến đâu khen thưởng đến
đó; không trình khen nhiều lần cho một đối tượng, trong năm thi đua, ở cùng một
cấp, trừ thành tích xuất sắc đột xuất. Thành tích đạt được trong điều kiện khó
khăn có ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Ưu tiên
khen thưởng tập thể cơ sở, cá nhân trực tiếp lao động.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
a. Các chuyên đề do Chủ tịch UBND
tỉnh phát động: Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch UBND
tỉnh phát động, việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc lấy kết quả
thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch được giao và căn cứ vào điều kiện, khả năng
thực tế khi thực hiện nhiệm vụ để xét khen thưởng, đảm bảo tính chính xác, công
bằng. Số lượng trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 30 tập thể, cá nhân thực sự
tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn từ các cấp, các ngành.
b. Các chuyên đề do ngành phát động:
Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do ngành phát động, việc khen
thưởng chỉ thực hiện khi: Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua có đăng ký các
chỉ tiêu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể; hàng năm báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện, được Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi, tổng hợp; Tổng kết
giai đoạn 03 - 05 năm; Kế hoạch tổng kết được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt; Đối
tượng khen thưởng ưu tiên ở cơ sở và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công
tác; Số lượng trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 15 tập thể, cá nhân thực sự
tiêu biểu xuất sắc.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc
đột xuất, phải là những thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo
trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường; có phạm vi ảnh hưởng
lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh được cơ quan có
thẩm quyền công nhận và đề nghị.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tập thể nhỏ trong đơn vị
cơ sở (tập thể nhỏ): Là các đơn vị thành viên của đơn vị cơ sở như: khoa, phòng,
tổ, đội và tương đương.
2. Đơn vị cơ sở: Là đơn vị
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản độc lập. Đối với đơn vị hành chính:
Là các xã, phường, thị trấn; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Là các đơn vị
hạch toán độc lập; đối với đơn vị sự nghiệp: Là các trường học, bệnh viện,
trung tâm và tương đương.
3. Đơn vị trực thuộc tập thể có
quy mô lớn (đơn vị trực thuộc): Là các đơn vị cấu thành tổ chức bộ máy của
tập thể lớn, như: Các phòng, ban, văn phòng thuộc các huyện, thành, thị; các
phòng, ban, văn phòng thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
4. Tập thể có quy mô lớn:
Là các cơ quan, đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có qui mô tổ chức gồm nhiều đơn
vị thành viên như: Các huyện, thành, thị; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và tương đương (đơn vị thành viên các khối thi đua do UBND tỉnh thành lập).
Điều 6. Tỷ lệ
công nhận danh hiệu thi đua và trình khen thưởng
1. Đối với danh hiệu thi đua:
a. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua sở” không quá 40% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
b. Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu
chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, không quá 10% trên số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, những đơn vị có dưới 25 biên chế tỷ lệ trình không quá 20%
trên số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
c. Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” trong cơ quan, đơn vị.
2. Đối với hình thức khen thưởng:
a. Tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở và đơn
vị trực thuộc: Hàng năm trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 30% cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b. Tập thể có quy mô lớn: Hàng năm
trình khen từ cấp tỉnh không quá 20% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”; không quá 20% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối
với những đơn vị được UBND tỉnh tặng cờ thi đua và bằng khen toàn diện (Khen
thường xuyên) sẽ được xem xét khen thưởng ở tỷ lệ cao hơn nhưng không quá 20%
mức quy định chung.
c. Đối với lãnh đạo các tập thể:
(Cấp trưởng, cấp phó) Trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 50% ; khen cao không
quá 30% trong số cá nhân là lãnh đạo có đủ tiêu chuẩn khen thưởng. Tỷ lệ trình khen
cá nhân là lãnh đạo nằm trong tỷ lệ cá nhân trình khen trong đơn vị.
d. Không xem xét khen thưởng, đối
với cá nhân là lãnh đạo mà trong năm đó đơn vị có từ 02 lần trở lên Cơ quan cấp
trên trực tiếp phê bình bằng văn bản. Đối với cá nhân là cấp phó được phân công
theo dõi các lĩnh vực, trên cơ sở kết quả cụ thể của lĩnh vực đó, thủ trưởng
đơn vị xem xét trình khen.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC
PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 7. Hình
thức, nội dung tổ chức thi đua
1. Hình thức thi đua, nội dung tổ
chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật Thi
đua, khen thưởng; Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm 1, Mục I, Thông tư
số 02/2011/TT-BNV.
2. Tổ chức phát động thi đua:
a. Trên cơ sở mục tiêu phấn đấu nhằm
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm Chủ tịch
UBND tỉnh phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo
chuyên đề trong phạm vi toàn tỉnh.
b. Căn cứ nội dung phong trào thi
đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát động
phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua
a. Đối với phong trào thi đua thường
xuyên do Chủ tịch UBND tỉnh phát động hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội trong năm kế hoạch, việc sơ kết phong trào thi
đua đồng thời với việc sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết phong trào thi đua
đồng thời với việc tổng kết, đánh giá kết quả công tác năm kế hoạch của cơ quan,
đơn vị.
b. Đối với phong trào thi đua chuyên
đề hoặc thi đua theo đợt, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội trong nhiệm kỳ kế hoạch, việc sơ kết, tổng kết được thể hiện trong kế
hoạch triển khai tổ chức thực hiện, do Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể.
Điều 8. Đăng
ký thi đua
1. Các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực
thuộc tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký phấn đấu các nội
dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua hàng năm và gửi bản tổng hợp đăng ký
thi đua tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan quản lý trước
ngày 15/2 hàng năm.
2. Các huyện, thành, thị, các sở,
ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp, các trường
đại học, cao đẳng tổ chức cho các đơn vị trực thuộc ký kết giao ước thi đua;
đăng ký các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua; các danh hiệu thi đua; hình thức khen
thưởng của cơ quan, đơn vị và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Thường trực
Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 28/2 hàng năm.
3. Trưởng các khối thi đua do UBND
tỉnh thành lập: Tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành
các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
hàng năm cho các đơn vị thành viên trong khối và gửi bản tổng hợp đăng ký thi
đua tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 10/3 hàng
năm.
4. Đối với phong trào thi đua theo
đợt do Chủ tịch UBND tỉnh phát động trong một thời gian ngắn, nhằm hoàn thành
kế hoạch những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian
xác định, thì việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong trào thi đua gắn
với việc tổng kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
5. Đối với phong trào thi đua theo
chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực
hiện phong trào thi đua các huyện, thành, thị, các sở, ban, ngành, MTTQ và các
đoàn thể cấp tỉnh xây dựng, đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp
thực hiện và kết quả phấn đấu đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi
tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
6. Đối với các phong trào thi đua
chuyên đề do các ngành phát động: Trên cơ sở kế hoạch của ngành có đầy đủ các
nội dung (theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này) gửi về Thường
trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh sau 05 ngày kể từ ngày triển khai kế
hoạch.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 9. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng hàng năm cho cán bộ công chức, công nhân, viên chức vào dịp tổng kết
năm công tác của cơ quan, đơn vị, trong năm có đăng ký thi đua và đạt các tiêu
chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao.
b. Chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, có
tinh thần tự lực, tự cường, tương trợ, giúp đỡ mọi người cùng hoàn thành nhiệm
vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
c. Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn nghiệp vụ.
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm Luật Giao thông.
2. Người lao động làm việc ở các
cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực
tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội đạt năng
suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Trường hợp phụ nữ nghỉ thai sản
theo chế độ quy định của pháp luật và những người có hành động dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích
cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn
được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy
định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Cá nhân được cử đi đào tạo
từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp
tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu
thi đua và các hình thức khen thưởng khác.
5. Đối với cá nhân thuyên chuyển
công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, trên cơ sở ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (Đối với trường hợp có thời
gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
6. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Không đăng ký thi
đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử
phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 10. Danh
hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ
sở xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân
đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến”; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật; hoặc có giải
pháp cải tiến phương pháp làm việc hoặc có đề tài nghiên cứu; hoặc áp dụng công
nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Kết quả sáng kiến, giải pháp, đề tài, hoặc áp dụng công nghệ mới phải
được Hội đồng xét duyệt sáng kiến của cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” công nhận.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau:
Cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ
tiêu kế hoạch trong năm; tổ chức đảng xếp loại “Trong sạch vững mạnh”. Trong cơ
quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 11. Danh
hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” xét tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá
nhân đã 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; thành tích, sáng
kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng
tích cực trong phạm vi toàn ngành, toàn tỉnh và do Hội đồng Khoa học cấp tỉnh
hoặc hội đồng sáng kiến cấp ngành xem xét, công nhận.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau:
02 năm liền kề trước và năm trình khen, tập thể phải đạt danh hiệu “ Tập thể
lao động tiên tiến”, đối với thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong
đó có 01 năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; đối với thủ trưởng các
tập thể có quy mô lớn: Cơ quan, đơn vị liên tục hoàn thành toàn diện các chỉ
tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng
bằng khen hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (Tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW).
Điều 12. Danh
hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, được lựa chọn trong số những cá nhân đã
02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; thành tích, sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng rộng
rãi, có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc. Việc đánh giá
mức độ ảnh hưởng đó do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt được các điều kiện
sau: 06 năm liên tục đến thời điểm trình khen tập thể phải đạt danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”, đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong đó ít
nhất có 02 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc”, năm trình khen đủ
tiêu chuẩn, được cơ quan, đơn vị trình khen cấp tỉnh; đối với thủ trưởng các tập
thể có quy mô lớn: Cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các
chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 02 lần được tặng
bằng khen hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (Tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW).
Mục 3. ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Điều 13. Danh
hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, cho tập
thể tiêu biểu được lựa chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ, có thời
gian hoạt động từ 12 tháng trở lên; tổ chức đảng xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm
vụ” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Danh
hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng: Danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc” xét tặng cho những đối tượng sau:
a. Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho
các phòng, ban, và tương đương thuộc sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và tương
đương.
b. Đối với cấp huyện: Xét tặng cho
các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND cấp xã.
c. Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét
tặng cho trường học; bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng
(Đối với các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện tuyến tỉnh).
d. Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh: Xét tặng cho các công ty (TNHH; Cổ phần; liên doanh); các đơn vị trực
thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng và các hợp tác xã.
2. Tiêu chuẩn: Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có thành
tích tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “ Tập thể Lao
động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua,
khen thưởng; trong tập thể không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc
bị chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn từ 6 tháng trở lên; tổ chức
đảng xếp loại “Trong sạch vững mạnh”.
Điều 15. Cờ
thi đua của UBND tỉnh
1. Đối tượng: Cờ thi đua của UBND
tỉnh xét tặng hàng năm cho các tập thể hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ
tiêu thi đua và chỉ tiêu kế hoạch trong năm, tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi
đua trong các khối thi đua của tỉnh; các ngành cấp tỉnh; các huyện, thành, thị.
Cụ thể: các đơn vị thành viên trong các khối thi đua do UBND tỉnh quyết định
thành lập; các đơn vị cơ sở trực thuộc các sở, ngành có từ 8 đơn vị cơ sở trở
lên; các xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn: Cờ thi đua của UBND
tỉnh xét tặng cho các các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đạt các tiêu
chuẩn sau:
a. Hoàn thành vượt mức 100% chỉ tiêu
thi đua và chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có trên 1/5 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức
từ 5% kế hoạch trở lên.
b. Có nhân tố mới, mô hình mới được
tổng kết để các tập thể khác trong khối, trong ngành và trong toàn huyện công
nhận và học tập.
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, trong tập thể không có cá nhân vi phạm pháp luật và mắc các tệ
nạn xã hội.
d. Tổ chức đảng được xếp loại “Trong
sạch vững mạnh”.
Điều 16. Cờ
thi đua của Chính phủ
1. Đối tượng: Cờ thi đua của Chính
phủ tặng cho những tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các tập
thể đã được xét tặng cờ thi đua của UBND tỉnh.
2. Tiêu chuẩn: Các đối tượng quy
định tại Khoản 1, Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành vượt mức 100% chỉ tiêu
thi đua và chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có trên 1/3 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức
từ 5% kế hoạch trở lên.
b. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu trong từng lĩnh vực của tỉnh và toàn quốc.
c. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí và các tệ nạn xã hội
khác.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Mục 1. CÁC HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG THEO LUẬT
Điều 17. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
để tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số
các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a. Đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
- Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn
vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau:
02 năm liên tục đến thời điểm trình khen tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”; đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong
đó ít nhất có 01 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc” hoặc bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ quan,
đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ
tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua
cấp tỉnh (Tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW).
b. Đạt thành tích xuất sắc trong
các phong trào thi đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy
định này.
c. Đạt các giải (Đặc biệt, nhất,
nhì, ba ) hoặc huy chương các loại trong các kỳ thi, giải thi đấu cấp quốc gia,
khu vực Đông Nam Á, Châu Á, quốc tế.
d. Đạt thành tích xuất sắc đột xuất,
có tác dụng nêu gương học tập.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
để tặng cho các tập thể tiêu biểu trong số những tập thể đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a. Đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu
“ Tập thể lao động xuất sắc”.
- Đối với những tập thể thuộc các
khối thi đua của tỉnh: Năm trình khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc toàn diện
các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch; được các đơn vị thành viên trong
khối đánh giá xếp loại xuất sắc và suy tôn; số lượng trình khen không quá 40%
trên tổng số đơn vị trong khối thi đua.
b. Đạt thành tích xuất sắc trong
các phong trào thi đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy
định này.
c. Đạt thành tích xuất sắc đột xuất
có tác dụng nêu gương, học tập.
Điều 18. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ tặng cho các cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a. Có từ 5 năm liên tục đạt danh
hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, trong đó đã được tặng bằng khen cấp tỉnh, bộ, ngành,
đoàn thể trung ương và 01 lần được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”.
- Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn
vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau:
05 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”; đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong
đó ít nhất có 02 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc” hoặc bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ quan,
đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ
tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua
cấp tỉnh (Tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW).
b. Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất, có tác dụng nêu gương, học tập.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ tặng thưởng cho tập thể tiêu biểu trong số những tập thể:
a. Đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” trong đó đã được bằng khen của tỉnh, bộ, ngành, đoàn
thể TW; có mô hình, điển hình mới được tổng kết, nhân rộng trong phạm vi ngành,
tỉnh.
- Đối với các tập thể có quy mô lớn:
03 lần liên tục tính từ thời điểm trình khen được Chủ tịch UBND tỉnh, bộ, ngành,
đoàn thể TW tặng Bằng khen, trong đó ít nhất 01 lần được Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen về hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác trong năm kế
hoạch hoặc cờ thi đua. Tổ chức đảng liên tục xếp loại “ Trong sạch vững mạnh”.
b. Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có tác dụng nêu gương, học tập.
Điều 19. Huân
chương Lao động hạng Ba
1. Huân chương Lao động hạng Ba để
tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân tiêu biểu, xuất sắc đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a. Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”, trong đó có từ 02 lần trở lên được tặng bằng khen cấp
tỉnh và 01 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trước thời điểm trình ít
nhất 02 năm.
a1. Đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện
sau: 07 năm liên tục đến thời điểm trình khen tập thể phụ trách phải đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc:
Trong đó ít nhất có 02 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc” hoặc bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ
quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các
chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi
đua cấp tỉnh (Tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW).
b. Đạt tiêu chuẩn qui định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng.
c. Lập được thành tích xuất sắc,
đột xuất có tác dụng nêu gương, học tập.
d. Có quá trình cống hiến lâu dài
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3
Điều 30 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng Ba tặng
cho các tập thể:
a. Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, trong đó có ít nhất 02 lần được cấp tỉnh tặng bằng
khen hoặc cờ thi đua và 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, trước
thời điểm trình ít nhất 2 năm.
- Đối với các tập thể có quy mô lớn:
05 năm liên tục tính từ thời điểm trình khen được cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể
TW tặng Bằng khen hoặc cờ thi đua và 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, trước thời điểm trình ít nhất 2 năm. Tổ chức đảng liên tục xếp loại
“Trong sạch vững mạnh”.
b. Trường hợp lập được thành tích
xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi tác động tích cực được
nêu gương, học tập trong phạm vi sở, ban, ngành, huyện, thành, thị và được UBND
tỉnh công nhận.
Điều 20. Huân
chương Lao động hạng Nhì
1. Huân chương Lao động hạng Nhì
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân tiêu biểu đạt một trong các tiêu chuẩn sau;
a. Đã được tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng Ba; sau đó có 02 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”.
- Đối với cá nhân là thủ trưởng các
tập thể: Ngoài các tiêu chuẩn qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này, còn phải
đạt được các quy định tại Điểm a1, Khoản 1 Điều 19 Quy định này.
b. Đạt tiêu chuẩn qui định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng.
c. Lập được thành tích xuất sắc,
đột xuất có tác dụng học tập nêu gương.
d. Có quá trình cống hiến lâu dài
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3
Điều 29 Nghị định số 42/1010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng Nhì
tặng cho các tập thể:
a. Đã được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Ba; 05 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của tỉnh, bộ, ngành, đoàn
thể TW hoặc 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
- Đối với các tập thể có quy mô lớn:
Đã được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba; 05 năm tiếp theo tính từ thời
điểm trình khen phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các
chỉ tiêu kế hoạch; trong đó có ít nhất 03 lần được tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW
tặng bằng khen và 02 lần cờ thi đua cấp tỉnh hoặc 01 lần cờ Chính phủ.Tổ chức
đảng liên tục xếp loại “Trong sạch vững mạnh”, trong đó có 01 năm đạt “trong
sạch vững mạnh tiêu biểu”.
b. Trường hợp lập được thành tích
xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương
học tập trong từng lĩnh vực của tỉnh.
Điều 21. Huân
chương Lao động hạng Nhất
1. Huân chương Lao động hạng Nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a. Đã được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Nhì và sau đó được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc”.
- Đối với cá nhân là thủ trưởng các
tập thể: Ngoài các tiêu chuẩn qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này, còn phải
đạt được các quy định tại Điểm a1 Khoản 1 Điều 19 Quy định này.
b. Đạt tiêu chuẩn qui định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng.
c. Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc, đột xuất.
d. Có quá trình cống hiến lâu dài
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3
Điều 28 Nghị định số 42/1010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng
Nhất để tặng cho các tập thể
a. Đã được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Nhì; 05 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc và có 03 lần được tặng Cờ thi đua của tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW
hoặc 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
- Đối với các tập thể có quy mô lớn:
Đã được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì; 05 năm tiếp theo liên tục
tính từ thời điểm trình khen phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu
thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có ít nhất 02 lần được tặng bằng
khen và 03 lần được tặng cờ thi đua cấp tỉnh ( tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ)
hoặc 03 lần được tặng bằng khen và 02 lần được tặng cờ Chính phủ. Tổ chức đảng
liên tục được xếp loại “Trong sạch vững mạnh”, trong đó có một năm đạt “Trong
sạch vững mạnh tiêu biểu”.
b. Trường hợp lập được thành tích
xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng,
được nêu gương học tập trong toàn quốc hoặc toàn tỉnh.
Điều 22. Huân
chương Độc lập hạng Ba
1. Huân chương Độc lập hạng Ba tặng
hoặc truy tặng cho các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
2. Huân chương Độc lập hạng Ba tặng
cho các tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Đã được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Nhất từ 5 năm trở lên.
b. Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 15 năm trở lên.
c. Từ 5 năm trở lên đến thời điểm
trình khen phải hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và chỉ tiêu
kế hoạch, trong đó có 04 lần được tặng bằng khen của cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn
thể TW và 01 lần được tặng cờ thi đua của Chính phủ; hoặc 04 lần được tặng Bằng
khen cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW và 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ; hoặc 03 lần được tặng cờ thi đua và 02 lần được tặng bằng khen
cấp tỉnh; tổ chức đảng liên tục được xếp loại “Trong sạch vững mạnh”, trong đó
có một năm đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.
Điều 23. Huân
chương Độc lập hạng Nhì
1. Huân chương Độc lập hạng Nhì để
tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân có nhiều thành tích tiêu biểu xuất sắc đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 23 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Huân chương Độc lập hạng Nhì để
tặng cho các tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Đã được tặng thưởng Huân chương
Độc lập hạng Ba từ 5 năm trở lên.
b. Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 20 năm trở lên.
c. Từ 5 năm liên tục trở lên đến
thời điểm trình khen phải hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và
chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 03 lần được tặng bằng khen Chủ tịch UBND
tỉnh và 02 lần được tặng cờ thi đua của Chính phủ; hoặc 01 lần được tặng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ và 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ; hoặc 01
lần được tặng cờ thi đua của Chính phủ và 02 lần được tặng cờ thi đua cấp tỉnh,
bộ, ngành, đoàn thể TW và 02 lần được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ
chức đảng liên tục được xếp loại “Trong sạch vững mạnh”; trong đó có một năm
đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.
Điều 24. Huân
chương Độc lập hạng Nhất
1. Huân chương Độc lập hạng Nhất
để tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Thi
đua, khen thưởng và Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ.
2. Huân chương độc lập hạng Nhất
để tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Được tặng thưởng Huân chương Độc
lập hạng Nhì từ 5 năm trở lên.
b. Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 25 năm trở lên.
c. Từ 5 năm liên tục trở lên đến
thời điểm trình khen phải hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và
chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 03 lần được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh và 02 lần được tặng cờ thi đua của Chính phủ; hoặc 01 lần được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ và 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ; hoặc
01 lần được tặng cờ thi đua của chính phủ và 03 lần được tặng cờ thi đua cấp
tỉnh và ít nhất 01 lần được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về hoàn thành
xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác trong năm kế hoạch; tổ chức đảng liên tục
được xếp loại “Trong sạch vững mạnh”; trong đó có một năm đạt “Trong sạch vững
mạnh tiêu biểu”.
Mục 2. HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH
Điều 25. Kỷ
niệm chương Hùng Vương
Kỷ niệm chương Hùng Vương là
phần thưởng cao quí của tỉnh, chỉ được xét tặng một lần cho các tập thể, cá
nhân có nhiều công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Phú Thọ và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc
quyền quản lý của tỉnh:
a.Tập thể: Được Nhà nước tặng thưởng
một trong các hình thức: Huân chương các loại (Trừ Huân chương niên hạn và Huân
chương kháng chiến) và danh hiệu vinh dự Nhà nước.
b. Cá nhân:
b1. Được tặng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc; Huân chương các loại (Trừ Huân chương niên hạn và Huân chương
kháng chiến), danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước.
b2. Có công trình đề tài nghiên cứu
khoa học có giá trị cao, 03 lần được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng
lao động sáng tạo hoặc được giải thưởng Hùng Vương về các lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật; văn học nghệ thuật.
b3. Học sinh đạt giải Huy chương
Vàng trong các kỳ thi học sinh giỏi, quốc tế, khu vực Châu á; vận động viên đạt
giải Huy chương Vàng trong các cuộc thi đấu giải vô địch thế giới, Châu á, Đại hội
thể thao Đông Nam á (Seagames)
b4. Là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ từ 05 năm trở lên; Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, hoặc Bí thư huyện,
thành, thị uỷ từ 08 năm trở lên; giữ một trong các chức vụ: Phó Bí thư, Chủ
tịch HĐND, UBND cấp huyện, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh từ 10
năm; Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Ủy viên Ban Thường vụ cấp huyện, Phó Giám đốc các
sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh từ 12 năm trở lên; liên tục giữ các chức vụ:
Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND-UBND cấp xã từ 15 năm trở lên.
2. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc
các cơ quan Trung ương làm việc tại tỉnh.
a. Đối với tập thể: Được Nhà nước
tặng thưởng Huân chương các loại từ hạng Nhì trở lên (Trừ Huân chương niên hạn
và Huân chương kháng chiến) hoặc được phong tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước;
b. Cá nhân: Được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương lao động từ hạng Ba trở lên; hoặc có nhiều công lao đóng góp trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng
tỉnh Phú Thọ.
3. Các đối tượng quy định tại Điểm
b4, Khoản 1, Điều này, khi xét tặng Kỷ niệm chương Hùng Vương cho cá nhân, 05
năm liên tục đến thời điểm đề nghị tập thể phụ trách phải hoàn thành toàn diện
nhiệm vụ công tác, thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Cá nhân không bị hình thức kỷ luật từ khiển trách trở
lên.
- Trường hợp thời gian giữ chức vụ
cao không đủ để được tặng Kỷ niệm chương theo tiêu chuẩn qui định thì thời gian
giữ chức vụ cao hơn được tính cho tiêu chuẩn xét tặng ở chức vụ thấp hơn liền
kề được qui định.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO
TẶNG, QUY TRÌNH ,THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA- HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thẩm
quyền quyết định.
1. Thẩm quyền quyết định tặng cờ
thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy chương
các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà
nước (Cấp nhà nước) được thực hiện theo quy định tại các Điều 77,78,79,80 Luật
TĐKT và Điểm 3, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 15/4/2011 của Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh; danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; “Kỷ niệm chương Hùng
Vương”; và các hình thức, danh hiệu vinh danh của tỉnh.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị, thủ trưởng các sở, ban, ngành, cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
4. Giám đốc các doanh nghiệp hạch
toán độc lập (Công ty TNHH; Công ty cổ phần, công ty liên doanh) quyết định
tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”; giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản
lý.
Điều 27. Thẩm
quyền trao tặng
1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh
hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước được thực hiện theo quy
định của Chính phủ; Quyết định số 2227/2005/QĐ-UBND ngày 17/8/2005 của UBND tỉnh
về quy định nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, danh
hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng của Chính phủ và Chỉ thị số
45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới nâng cao hiệu quả tổ chức
các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và
các hình thức khen thưởng.
2. Việc tổ chức và trao tặng các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh những
điển hình tiên tiến, do vậy phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có
sức lan tỏa, nêu gương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình và được Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
của tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý vào hội nghị sơ kết, tổng
kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội
dung liên quan, để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Mục 2. QUY TRÌNH
XÉT CHỌN
Điều 28. Khen
thưởng cấp tỉnh
1. Đối với tập thể nhỏ và đơn vị
cơ sở
a. Tổ chức cuộc họp toàn thể cán
bộ, công nhân, viên chức xét chọn, bình bầu những cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác (Đối chiếu với các tiêu chuẩn của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng và Qui định này). Đối tượng đủ tiêu chuẩn trình
khen phải được 2/3 tổng số cán bộ, công nhân viên biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán
thành. Số người tham gia cuộc họp bình xét phải đạt từ 80% tổng số cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức trong tập thể.
b. Lập biên bản kết quả bình xét;
đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị xét trình Thủ trưởng đơn vị quyết
định khen thưởng, công nhận danh hiệu thi đua hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng.
2. Đối với tập thể có quy mô lớn
a. Trên cơ sở kết quả bình xét của
các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị, huyện,
ngành sẽ tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra các quyết định khen thưởng và
công nhận danh hiệu thi đua, hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b. Đối tượng đủ tiêu chuẩn được khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua,
khen thưởng có mặt biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; riêng đối với danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; Anh hùng Lao động; Thầy thuốc, Nhà giáo, Nghệ
nhân, Nghệ sỹ nhân dân và ưu tú phải được từ 90% ý kiến tán thành. Cuộc họp
bình xét của Hội đồng TĐKT đơn vị phải có mặt ít nhất 80% tổng số thành viên
Hội đồng.
c. Lập biên bản kết quả bình xét
và đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra quyết định khen thưởng, công nhận các danh hiệu
thi đua và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. (Theo thẩm quyền qui định tại Điều
79, 80, Luật TĐKT).
d. Thường trực Hội đồng Thi đua,
khen thưởng tỉnh tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các
cấp, các ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng theo quy định.
Điều 29. Khen
thưởng của Chính phủ và Nhà nước (khen cao)
1. Các danh hiệu thi đua; danh hiệu
vinh dự nhà nước; các hình thức khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ do Hội
đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xét, trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
2. Các hình thức, danh hiệu: Chiến
sỹ thi đua toàn quốc; Huân chương các loại; danh hiệu vinh dự Nhà nước cho các
đối tượng và khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho các
cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, do Hội đồng TĐKT tỉnh xét trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 30. Tuyến
trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng và xét trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
2. Cấp nào, ngành nào chủ trì phát
động các đợt thi đua chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến,
thì cấp, ngành đó khen thưởng tại cơ sở; những đối tượng thật sự tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua mới trình cấp trên khen thưởng theo số lượng
quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
3. Đối với các công ty Nhà nước;
công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo luật
HTX, khi trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban Chủ nhiệm các tổ chức, trực tiếp khen
thưởng, xét và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 31. Hồ
sơ đề nghị, thời gian thẩm định khen thưởng cấp tỉnh
1. Khen thưởng thường xuyên: Nộp
2 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình đề nghị khen thưởng (kèm
theo danh sách) của cấp trình UBND tỉnh.
b. Báo cáo tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng và bảng chấm điểm theo các chỉ tiêu thi đua trong năm kế hoạch
của cơ quan, đơn vị.
c. Biên bản bình xét kết quả biểu
quyết, hoặc bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp.
d. Bản báo cáo thành tích có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị và thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp, xác nhận của
cấp trình khen.
đ. Giấy chứng nhận đề tài, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền
(Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Chiến sỹ thi đua toàn quốc).
2. Đối với Khối thi đua: Nộp 02 bộ
bản chính, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình ( kèm theo danh sách)
đề nghị khen thưởng của trưởng khối.
b. Báo cáo tổng kết công tác TĐKT
và bảng tổng hợp điểm của trưởng khối.
c. Biên bản bình xét, kết quả suy
tôn của khối thi đua.
3. Khen thưởng theo chuyên đề: Hồ
sơ nộp 02 bộ bản chính, mỗi bộ gồm:
a. Tờ trình và biên bản của ban
tổ chức hoặc ban chỉ đạo.
b. Kế hoạch tổ chức, phát động phong
trào thi đua và kế hoạch tổng kết phong trào thi đua được TU- UBND tỉnh phê
duyệt (theo QĐ tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này).
c. Báo cáo đánh giá tổng kết
phong trào thi đua.
4. Khen thưởng thành tích đột xuất:
Nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình (kèm theo danh sách)
đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh.
b. Danh sách trích ngang có đánh
giá tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị trình khen đối với tập thể, cá nhân có
thành tích đột xuất đạt được tại thời điểm đó, ảnh hưởng của thành tích đối với
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Khen thưởng Kỷ niệm chương Hùng
Vương:
a. Các đối tượng quy định tại Điểm
a, b1 Khoản 1, Điều 25 Quy định này: Trên cơ sở Quyết định khen thưởng của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.
b. Các đối tượng quy định tại Điểm
b2,b3, Khoản 1, Điều 25 quy định này, nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
- Tờ trình (kèm theo danh sách)
đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh.
- Quyết định tặng bằng lao động sáng
tạo hoặc giải thưởng Hùng Vương hoặc giấy chứng nhận đạt giải HCV tại các kỳ
thi, hội thi theo quy định.
c. Các đối tượng quy định tại Điểm
b4, Khoản 1, Điều 25 Quy định này, nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
- Tờ trình ( kèm theo danh sách)
đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh.
- Biên bản của Hội đồng TĐKT cùng
cấp.
- Bản thành tích và biểu kê khai
quá trình công tác và thời gian giữ chức vụ được khen thưởng.
d. Các đối tượng quy định tại Khoản
2, Điều 25 Quy định này, nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
- Tờ trình ( kèm theo danh sách)
đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh.
- Quyết định của Chủ tịch nước về
việc tặng thưởng Huân chương.
Điều 32. Trình
tự, thời gian thẩm định và thông báo kết quả trình khen.
1. Đối với khen cấp tỉnh:
a. Trình tự: Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ tại Ban Thi đua, Khen thưởng-cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh.
Ban TĐKT thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
(qua Văn phòng UBND tỉnh). Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả tại
Ban Thi đua, khen thưởng.
b. Thời gian thẩm định tại Ban thi
đua, khen thưởng tỉnh không quá 07 ngày; đối với ngành Giáo dục & đào tạo
không quá 20 ngày; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
c. Thông báo kết quả: Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định phải
thông báo kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen.Thời hạn này không áp dụng
trong các trường hợp đột xuất, những trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
2. Đối với khen thưởng cấp nhà nước:
a. Trình tự: Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ tại Ban Thi đua, Khen thưởng-cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh.
Thường trực Hội đồng thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách các
tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Hội đồng TĐKT tỉnh và xin ý kiến
Thường trực Tỉnh uỷ về khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên
đối với tất cả các đối tượng và xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khen
thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc; danh hiệu vinh dự Nhà nước và
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên đối với cá nhân thuộc diện
Tỉnh uỷ quản lý. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh có Tờ trình Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức, cá nhân trình khen nhận kết
quả khen thưởng tại Lễ trao thưởng của tỉnh.
b. Thời gian thẩm định: Theo quy
định của Chính phủ tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010.
c. Thông báo kết quả khen thưởng:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, cơ
quan thẩm định phải thông báo kết quả khen thưởng cho các đơn vị trình khen.
Điều 33. Hồ
sơ đề nghị Chính phủ và Nhà nước khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua: Nộp 03 bộ bản
chính, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình (kèm theo danh sách)
của cấp trình UBND tỉnh.
b. Biên bản bình xét của Hội đồng
TĐKT cùng cấp hoặc của Khối thi đua.
c. Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của cấp
trình UBND tỉnh; các căn cứ đã được khen thưởng của 05 -06 năm liền kề.
d. Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của cấp
trình UBND tỉnh.
đ. Báo cáo tóm tắt về nội dung các
đề tài khoa học; sáng kiến, kinh nghiệm; giải pháp công tác và quản lý đem lại
hiệu quả được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận (đối với danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc).
2. Hình thức khen thưởng: Nộp 03
bộ bản chính, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình kèm theo danh sách đề
nghị của cấp trình UBND tỉnh.
b. Biên bản và kết quả bình xét của
Hội đồng TĐKT cùng cấp.
c. Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của cấp
trình UBND tỉnh; các văn bản hiệp y theo quy định; các căn cứ đã được khen thưởng
của 05-07 năm liền kề.
d. Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của cấp
trình UBND tỉnh.
Điều 34. Thời
gian nộp hồ sơ
1. Khen tổng kết kế hoạch hàng năm
- khen thưởng thường xuyên và khen thưởng của Nhà nước: Chậm nhất đến ngày 28/2
năm sau. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất 15/7 hàng năm.
Đối với khen tổng kết các khối thi
đua chậm nhất 30/1 năm sau; ` Đối với khối các trường đại học, cao đẳng chậm
nhất 20/8 hàng năm.
2. Khen thưởng thành tích xuất sắc
đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp chậm nhất sau 10 ngày lập được thành
tích, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Khen thưởng theo chuyên đề: Hồ
sơ đề nghị khen thưởng nộp trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất là 07 ngày.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 35. Nguồn
và mức trích quỹ
Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen
thưởng thực hiện theo các quy định tại điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng và Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 36. Sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Chi cho in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
3. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua,
khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào
thi đua. Cụ thể:
- Chi cho công tác tổ chức các cuộc
họp của Hội đồng TĐKT.
- Chi cho công tác xây dựng, tổ chức
và triển khai các phong trào thi đua (theo đợt, chuyên đề, thường xuyên), tập
huấn nghiệp vụ; tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm; tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên
tiến; các hoạt động của khối thi đua; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng và một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công
tác tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua;
Điều 37.Quản
lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo
đúng chế độ, chính sách quy định.
a. Đối với cấp huyện: Căn cứ vào
tình hình triển khai nhiệm vụ thi đua, khen thưởng hàng năm, Phòng Nội vụ và Phòng
Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phân bổ và
giao kế hoạch kinh phí thi đua khen thưởng của địa phương cùng với việc giao kế
hoạch ngân sách nhà nước hàng năm và phải được hạch toán thành mục riêng ngay
từ đầu năm kế hoạch.
b. Đối với cấp tỉnh: Trên cơ sở các
quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh trong năm kế hoạch, Ban
Thi đua, khen thưởng trủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự trù kinh phí
thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt trong kế hoạch
dự toán giao ngân sách hàng năm.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
3. Các tập thể, cá nhân được Hội
đồng TĐKT tỉnh trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen
thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Ban Thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm thực hiện việc chi thưởng theo quy định và hạch
toán chi thành mục riêng.
Điều 38. Mức
tiền thưởng và chế độ ưu đãi.
1. Mức tiền thưởng:
a. Mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu, hình thức khen thưởng của Luật TĐKT được thực hiện theo các qui định từ
Điều 70 đến Điểu 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b. Mức tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm
chương Hùng Vương đối với cá nhân bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu hiện hành,
đối với tập thể gấp 2 lần mức thưởng cho cá nhân; hoặc hiện vật kỷ niệm có giá
trị tương đương.
2. Chế độ thưởng vật chất: Những
tập thể, cá nhân đoạt các giải trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, giáo dục -
đào tạo, khoa học- công nghệ, thể dục, thể thao được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng
vật chất kèm theo các loại giải thưởng (bằng tiền hoặc kỷ vật có giá trị tương
đương); nguồn chi thưởng được trích từ ngân sách tỉnh chi cho sự nghiệp ngành
hoặc từ nguồn dự toán chi thi đua, khen thưởng (Đối với hệ thống giáo dục &
đào tạo) theo kế hoạch dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, cụ thể như sau:
a. Đoạt giải quốc tế mang tính toàn
cầu:
- Giải Nhất ( HCV) được thưởng 32
lần mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Nhì (HCB) được thưởng 26 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Ba (HCĐ) được thưởng 16 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải KK được thưởng 10 lần mức
lương tối thiểu hiện hành,
b. Đoạt giải quốc tế Khu vực Châu
Á -Châu Á Thái Bình dương:
- Giải Nhất ( HCV)được thưởng 26
lần mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Nhì ( HCB)được thưởng 16 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Ba (HCĐ)được thưởng 10 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải KK được thưởng 5 lần mức lương
tối thiểu hiện hành,
c. Đoạt giải quốc tế Khu vực các
nước Đông nam Á:
- Giải Nhất (HCV) được thưởng16 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Nhì ( HCB) được thưởng 10
lần mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Ba (HCĐ) được thưởng 7 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Khuyến khích được thưởng 5
lần mức lương tối thiểu hiện hành,
d. Đoạt giải quốc gia - Vô địch toàn
quốc:
- Phá kỷ lục, được thưởng 7 lần mức
lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Nhất(HCV) được thưởng 5 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Nhì(HCB) được thưởng 4 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải Ba (HCĐ) được thưởng 3 lần
mức lương tối thiểu hiện hành,
- Giải KK được thưởng 2 lần mức lương
tối thiểu hiện hành,
đ. Mức thưởng hoặc giá trị thưởng
giải đồng đội: (Bao gồm các môn thể thao đồng đội và giải đồng đội theo quy
định của điều lệ giải) được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng như sau:
+ Môn thể thao đồng đội được thưởng
bằng 03 lần giải cá nhân tương ứng.
+ Giải đồng đội được thưởng bằng
02 lần giải cá nhân tương ứng.
e. Mức thưởng đối với giáo viên;
huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện, giảng dạy học sinh, vận động viên đạt các
giải: Được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng bằng 50% giá trị thưởng của học sinh, vận động
viên đạt giải tương ứng.
g. Đối với các giải cấp tỉnh, cấp
huyện hằng năm, 5 năm: Chỉ được thưởng theo các quy định của điều lệ giải, tiền
thưởng được trích từ nguồn dự toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng đã dược
UBND tỉnh giao (Đối với hệ thống giáo dục & đào tạo) và từ nguồn kinh phí tổ
chức hội thi, đại hội đã được UBND huyện, UBND tỉnh phê duyệt nhưng cao nhất không
quá 3,0 lần mức lương tối thiểu hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách
nhiệm tổ chức, triển khai phong trào thi đua
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc các doanh nghiệp, hiệu trưởng các trường
đại học, cao đẳng thuộc các khối thi đua của tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn chủ trì, phối hợp với UBMTTQ và các tổ chức thành viên cùng cấp để
triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động và tổ chức các phong
trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi quản lý, chủ động
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 40. Trách
nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
Hội đồng TĐKT tỉnh có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ-UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Hội đồng
TĐKT các cấp, các ngành, tổng hợp kết quả các phong trào thi đua ở các cấp, các
ngành, các khối thi đua, đề xuất các hình thức khen thưởng kịp thời, đúng Luật.
Điều 41. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Quy định này. Ban Thi đua khen thưởng có trách nhiệm tham
mưu, giúp Giám đốc sở triển khai thực hiện Quy định đến các chủ thể thi đua
trong toàn tỉnh. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc nhằm
thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Quy định này.
Điều 42. Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng có
trách nhiệm thường xuyên phối hợp với cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
để đưa tin tuyên truyền rộng rãi về công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến,
nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động phong
trào thi đua. Phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua, đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 43. Điều
khoản thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thành, thị, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (Qua Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh) để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.