BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 871/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
5810/CT-TTHT ngày 10/6/2019 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về thuế GTGT đối với
hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 9 Điều 3
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
điểm 2.4 Phụ lục IV Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối
với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật
về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật
về thuế GTGT.
Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa
đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.””
2. Tại khoản 1 Điều 5
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại hóa đơn:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa
đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).”
3. Tại Điều 2 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng chịu
thuế:
“Đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
4. Tại Điều 2 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn người nộp thuế:
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ
từ nước ngoài chịu thuế GTGT 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế
GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất.”
5. Tại khoản 20 Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối
tượng không chịu thuế:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu
ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa
các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu.”
6. Tại khoản 1 Điều 4
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định:
“1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy
định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên
ngoài băng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ
quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
7. Tại Điều 17 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi
như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông
tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng
trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ,
nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo
quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng
hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch
vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh
toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Căn cứ các quy định trên:
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng phải xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng);
- Doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa
đơn dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|