TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72257/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Vesco Pest Control
(Địa chỉ: Nhà
số 23 ngõ 67, phố Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội; MST: 0106908592)
Trả lời công văn số 140819/CV-THUE ngày 20/8/2019 của
Công ty TNHH Vesco Pest Control (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn
điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 30 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày
27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số như sau:
“Điều 30. Dịch vụ cấp dấu thời gian
1. Dịch vụ cấp dấu thời gian là dịch vụ giá trị gia
tăng để gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu.
2. Dịch vụ cấp dấu thời gian được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng. Việc cung cấp dịch vụ
cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời
gian.
3. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông
điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp
dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời
gian.
4. Nguồn thời gian của các tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời
gian phải tuân theo các quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc
gia.”
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định
về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn
điện tử:
“1. Hóa
đơn điện tử có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người
mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền
thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia
tăng, tổng tiền thanh toán đã có
thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số,
chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).”
+ Tại Điều 7 quy định thời điểm lập hóa đơn điện tử:
“1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm
lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công
đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao
tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn
cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa
đơn đối với các trường hợp khác và
nội dung quy định tại Điều này.”
+ Tại Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
...5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều
hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước
khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử...”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Tiết e Khoản 1 Điều 6 quy định:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số
trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung, bắt buộc được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định:
“Điều 7. Khởi tạo, phát hành hóa đơn điện tử
…
3. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình
thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành
từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử
dụng một (01) hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in cho lần bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng
hóa đơn điện tử thì không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng
hóa đơn đặt in thì không sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
1. Về việc sử dụng đồng thời hóa đơn đặt in và hóa đơn điện
tử:
Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP vẫn còn
hiệu lực thi hành. Trong thời gian nêu trên, Công ty có thể đồng thời cùng lúc
sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP. Đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty
chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính.
2. Về chỉ tiêu ngày, giờ, ký có phải là chỉ tiêu bắt
buộc trên hóa đơn điện tử
Vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo
cáo Tổng Cục Thuế. Sau khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội sẽ hướng dẫn để Công ty TNHH
Vesco Pest Control thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Vesco Pest
Control được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|