UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO
ĐẤT, THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
ngày 29/06/2001.
Xét Tờ trình số: 274/TT-ĐC ngày 30/ 12/ 2002 của Sở Địa chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định trình tự lập, xét duyệt hồ sơ
xin giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân".
Điều 2:
Sở Địa chính chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3:
Quyết định này thay thế Quyết định số: 23/2001/QĐ-UB ngày 25/5/2001 của UBND tỉnh
Lạng Sơn "V/v ban hành Quy định lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư xây dựng".
Điều 4:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Lạng Sơn, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu xin
giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên & môi trường.
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND tỉnh.
- CT, PCT UBND tỉnh.
- Như điều 4.
- PVP, các tổ CV.
- Lưu VT, KT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08 /2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 5 năm
2003 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng:
Quy định này áp dụng khi lập, xét
duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xin giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2: Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất:
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
a. Chính phủ quyết định giao đất
trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án.
- Giao đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh.
b. UBND tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất trong các trường hợp:
- Tổ chức sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
tại nội thành phố.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
c. UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
a. UBND tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất cho tổ chức kinh tế sử dụng đất.
b. UBND huyện, thành phố quyết định
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
c. UBND xã, phường, thị trấn cho
thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (nếu có).
Điều 3: Trách
nhiệm của cơ quan địa chính các cấp:
Sở Địa chính hướng dẫn và ban
hành các mẫu lập hồ sơ nêu trong Quy định này, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh
giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ đối với các trường hợp
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
2. Phòng Địa chính huyện, thành
phố thẩm định hồ sơ trình UBND huyện, thành phố giao đất, cho thuê đất đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thành phố.
3. Cán bộ Địa chính xã, phường,
thị trấn giúp UBND xã, phường, thị trấn thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất
để trình UBND huyện, thành phố.
Điều 4: Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất: Phải
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định này và thực hiện đúng các quy định
trong quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT
HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 5: Trình
tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại UBND xã, phường, thị trấn nơi
có đất (2 bản- theo mẫu số 1a).
2. UBND xã, phường, thị trấn căn
cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, lập hồ sơ trình UBND
huyện, thành phố xét duyệt, bộ hồ sơ gồm có:
a. Tờ trình của UBND xã, phường,
thị trấn trình UBND huyện, thành phố về việc giao đất.
b. Danh sách kèm theo đơn xin giao
đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng (nếu có).
c. Trích lục bản đồ địa chính (mẫu
số 2a) hoặc trích đo địa chính khu đất (mẫu số 2b).
3. Hồ sơ được lập thành 03 bộ gửi
đến Phòng Địa chính huyện, thành phố.
4. Trình tự xét duyệt hồ sơ:
a. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính huyện, thành phố hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ, trình UBND huyện, thành phố. Nếu không đủ điều kiện trong thời hạn
3 ngày Phòng Địa chính huyện, thành phố trả lại hồ sơ và ghi rõ lý do.
b. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thành phố xem xét quyết định giao đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền.
Đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giao đất của UBND tỉnh thì UBND huyện, thành phố lập tờ trình gửi hồ sơ
(3 bộ) đến Sở Địa chính.
c. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và
trình UBND tỉnh. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, trong thời hạn 3 ngày Sở Địa
chính trả lại hồ sơ và ghi rõ lý do.
d. Trong thời hạn 5 ngày, UBND tỉnh
xem xét quyết định giao đất.
Điều 6: Trình
tự lập, xét duyệt hồ sơ xin thuê đất để sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá
nhân:
a. Bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin thuê đất (mẫu số 1b).
- Phương án sản xuất kinh doanh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có).
- Trích lục bản đồ địa chính (mẫu
số 2a) hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu số 2b) hoặc Bản đồ khu đất (mẫu số
2c).
Hồ sơ được lập thành (03bộ) nộp
tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
b. UBND xã, phường, thị trấn lập
tờ trình trình UBND huyện, thành phố về việc cho thuê đất và gửi hồ sơ (3 bộ) đến
Phòng Địa chính huyện, thành phố.
c. Trình tự xét duyệt hồ sơ xin
thuê đất thực hiện theo điểm a, b, c, d khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT
HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Điều 7: Trình
tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất đối với tổ chức:
1. Tổ chức có nhu cầu xin giao đất
nộp hồ sơ (3 bộ) tại Sở Địa chính, Bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin giao đất (mẫu số 1c)
hoặc Tờ trình xin giao đất.
b. Văn bản thành lập tổ chức
(sao y bản chính).
c. Quyết định đầu tư dự án hoặc
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d. Văn bản chấp thuận về địa điểm,
diện tích đất của cấp có thẩm quyền; Chứng chỉ quy hoạch xây dựng đối với đất nội
thành phố, khu kinh tế của tỉnh đã có quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
đ. Trích lục bản đồ địa chính (mẫu
số 2a) hoặc Trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (mẫu
số 2b) hoặc hoặc Bản đồ khu đất (mẫu số 2c).
e. Phương án bồi thường và giải
phóng mặt bằng.
2. Trình tự xét duyệt hồ sơ:
a. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, xác minh thực
địa, lập Tờ trình trình UBND tỉnh. Nếu không đủ điều kiện, trong thời hạn 3
ngày Sở Địa chính trả lại hồ sơ và ghi rõ lý do.
b. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án thuộc thẩm
quyền giao đất của Chính phủ thì UBND tỉnh lập Tờ trình và gửi hồ sơ (02 bộ) đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Giao đất để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường (hồ sơ lập 5 bộ).
Điều 8: Trình
tự lập, xét duyệt hồ sơ xin thuê đất đối với tổ chức:
1. Tổ chức có nhu cầu xin thuê đất
nộp hồ sơ (3 bộ) tại Sở Địa chính, Bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin thuê đất (theo mẫu số
1d) hoặc Tờ trình xin thuê đất.
b. Văn bản thành lập tổ chức hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sao y bản chính).
c. Quyết định đầu tư dự án hoặc
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d. Giấy phép kèm theo bản đồ
khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác khoáng sản).
đ. Phương án bồi thường và giải
phóng mặt bằng.
e. Văn bản chấp thuận về địa điểm,
diện tích đất của cấp có thẩm quyền; Chứng chỉ quy hoạch xây dựng đối với đất nội
thành phố, khu kinh tế của tỉnh đã có quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
g. Trích lục bản đồ địa chính (mẫu
số 2a) hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu số 2b) hoặc Bản đồ khu đất (mẫu số
2c).
h. Tờ kê khai đăng ký nộp tiền
thuê đất (mẫu số 1).
i. Hợp đồng thuê đất (mẫu số 4).
2. Đối với tổ chức kinh tế không
phải là doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trước ngày
01/01/1999 phải chuyển sang thuê đất, thì lập hồ sơ (3 bộ) gửi Sở Địa chính, Bộ
hồ sơ gồm có:
a. Tờ khai đăng ký thuê đất (mẫu
số 1đ).
b. Quyết định giao đất.
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (nếu có).
3. Trình tự xét duyệt hồ sơ xin
thuê đất đối với tổ chức thực hiện theo khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÍCH LỤC,
TRÍCH ĐO LẬP BẢN ĐỒ KHU ĐẤT
Điều 9: Trích
lục, Trích đo địa chính hoặc Trích đo thực địa để lập bản đồ khu đất xin giao đất,
thuê đất: Phải thực hiện đúng quy định (mẫu số 2a hoặc 2b hoặc 2c).
Điều 10: Tỷ
lệ bản vẽ:
1. Trích lục bản đồ địa chính
khu đất: Tỷ lệ bản vẽ trích lục khu đất có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ
của tờ bản đồ được dùng để trích lục, nhưng phải bảo đảm độ chính xác khi tính
chuyển tỷ lệ của bản trích lục.
2. Trích đo địa chính khu đất hoặc
trích đo thực địa lập bản đồ khu đất:
Tuỳ theo mức độ phức tạp và quy mô
(diện tích, hình thể) khu đất để chọn tỷ lệ thích hợp theo quy định:
a - Tỷ lệ 1/200 đối với khu đất
có diện tích dưới 1000m2.
b - Tỷ lệ 1/500 đối với khu đất
có diện tích từ 1000m2 đến dưới 5000m2.
c - Tỷ lệ 1/1000 đối với khu đất
có diện tích từ 5000m2 đến dưới 20.000m2.
d - Tỷ lệ 1/2000 đối với khu đất
có diện tích từ 20.000m2 đến dưới 50.000m2.
đ - Tỷ lệ 1/5000 đối với khu đất
có diện tích từ 50.000m2 trở lên.
e - Đối với dự án sử dụng đất để
xây dựng các công trình như đê điều, thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt,
đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí tại nơi chưa có bản đồ địa chính
và chưa có điều kiện trích đo địa chính, thì được dùng bản đồ địa hình được
thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25000 để lập Bản đồ khu đất (mẫu số
2c).
3. Mốc giới khu đất xin giao,
xin thuê phải được đóng bằng cọc bê tông, cọc sắt. Ranh giới khu đất xin giao,
xin thuê phải được khoanh bằng đường viền đỏ. Có số đo các cạnh hoặc toạ độ các
điểm mốc giới chủ yếu.
4. Khổ giấy bản vẽ trích lục,
trích đo, bản đồ khu đất, tuỳ chọn nhưng phải phù hợp với nội dung cần tích lục,
trích đo, bản đồ khu đất, khổ gấy nhỏ nhất là A4.
Trường hợp khu đất xin giao lớn
gồm nhiều loại đất khác nhau không thống kê hết trong bảng thống kê thì phải lập
biểu thống kê riêng kèm theo bản đồ.
Điều 11: Thẩm
quyền trích lục (đối với khu đất đã có bản đồ địa chính):
1. Trung tâm Thông tin lưu trữ địa
chính thuộc Sở Địa chính được trích lục các khu đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân xin giao đất, thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phòng Địa chính các huyện,
thành phố được trích lục các khu đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để xin
giao đất, thuê đất trên địa bàn huyện, thành phố quản
lý.
3. Cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn được trích lục khu đất thuộc thẩm quyền xã, phường, thị trấn quyết định
giao đất, cho thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều 12: Thẩm
quyền trích đo địa chính, lập bản đồ khu đất:
1. Trung tâm Kỹ thuật địa chính
thuộc Sở Địa chính trích đo địa chính, lập bản đồ khu đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phòng Địa chính được trích đo
địa chính, lập bản đồ khu đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để xin giao
đất, thuê đất thuộc huyện, thành phố.
3. Cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn được trích đo địa chính, lập bản đồ khu đất đơn giản thuộc thẩm quyền
xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp.
4. Đối với các đơn vị khác có chức
năng đo đạc lập bản đồ để xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Nghị định số:
12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ và phải
thực hiện đúng những quy định tại Điều 9, 10 của Quy định này.
Chương
IV
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 13:
Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất phải bồi thường cho người
có đất bị thu hồi và tài sản trên đất theo phương án bồi thường đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật.
Điều 14:
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm cùng với chủ dự án đầu tư tổ chức bồi thường
cho người có đất bị thu hồi và giải phóng mặt bằng trong phạm vi địa phương
mình quản lý.
Điều 15: Ký
hợp đồng thuê đất: Sau khi có quyết định cho thuê đất, đối tượng được thuê đất
phải đến:
1. Sở Địa chính ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được UBND tỉnh quyết định cho thuê đất.
2. Phòng Địa chính huyện, thành
phố ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được UBND huyện, thành phố quyết định
cho thuê đất.
3. UBND xã, phường, thị trấn ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND xã, phường, thị trấn
cho thuê đất.
Điều 16: Giao
đất:
1. Sở Địa chính chủ trì phối hợp
cùng Phòng Địa chính huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức bàn giao
mốc giới khu đất trên thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND
tỉnh.
2. Phòng Địa chính huyện, thành
phố phối hợp cùng với UBND xã, phường, thị trấn tổ chức bàn giao mốc giới khu đất
trên thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND huyện, thành phố.
3. UBND xã, phường, thị trấn và
cán bộ địa chính tổ chức bàn giao mốc giới khu đất trên thực địa theo quyết định
giao đất, cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17:
Các Tổ chức, Hộ gia đình, Cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này và phải quản lý, sử
dụng đất đúng mục đích được giao.
Điều 18:
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện
đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Địa
chính để tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi./.