BỘ
CHÍNH TRỊ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
79-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG
Căn
cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá X) về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng,
định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội,
BỘ CHÍNH
TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của Văn phòng Trung ương Đảng
Văn
phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương,
trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo
của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương
Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực kinh tế - xã
hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lí tài chính, tài sản của
Đảng, trực tiếp quản lí tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo
đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm
thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng
1.Giúp
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức thực hiện
Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung
Quy chế nếu thấy cần thiết.
Là đầu
mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí
Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị,
Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư.
Tham
gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư
triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban
Bí thư.
Giúp
Thường trực Ban Bí thư xử lí công việc hằng ngày của Đảng.
2-
Tham mưu, tổng hợp và đề xuất ý kiến trong một số lĩnh vực công tác.
2.1- Về
lĩnh vực kinh tế - xã hội :
Tham
gia phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương về
cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, về phát triển lực lượng sản xuất và hoàn
thiện quan hệ sản xuất theo yêu cầu và nhiệm vụ được giao; tham gia ý kiến với
cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng, các nghị
quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2.2- Về
lĩnh vực nội chính:
Tham
gia phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương,
chính sách về an ninh quốc gia, về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nội
chính tham gia giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo xử lí một số vụ việc, vụ
án nghiêm trọng, phức tạp (ngoài các vụ việc, vụ án tham nhũng) theo quy định.
Tham
mưu, giúp việc cho Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.
Phối hợp
với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất những quan điểm, định hướng trong
công tác xây dựng pháp luật, trong một số dự án pháp luật, trọng tâm là những dự
án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và nội chính.
3- Thẩm
định các đề án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và một số đề án về lĩnh vực nội
chính trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Các đề án thuộc lĩnh vực khác,
tuỳ theo tính chất của đề án, Văn phòng Trung ương Đảng chủ động báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư để tổ chức nghiên cứu và phát biểu ý kiến bằng văn bản với
Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham
gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương trong việc thẩm định nhân sự cán bộ thuộc
khối kinh tế - xã hội - nội chính trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định tại điểm 2, Điều 8 Quy chế phân cấp quản lí cán bộ.
4- Chủ
trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và một số đề án
do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ đề án chỉnh lí
các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trực tiếp
biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Theo
dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Trung ương về yêu cầu, phạm
vi, quy trình, tiến độ chuẩn bị và thể thức văn bản của đề án.
5-
Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Trung ương ở các tỉnh uỷ, thành uỷ; đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những
vấn đề liên quan đến hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương; góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ánh với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh uỷ, thành uỷ (bí thư, phó
bí thư thường trực, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân) khi
có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6- Phối
hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng uỷ trực thuộc Trung
ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc thục hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về kinh tế - xã hội, về
công tác nội chính; kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản
lí tài chính, tài sản của Đảng.
7- Tổ
chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và các cấp uỷ,
cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc các ban đảng,
ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cấp uỷ đảng trực thuộc Trung ương thực hiện
chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
8- Tiếp
nhận và xử lí đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí thư xử lí đơn,
thư; theo dõi đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban Bí thư giao. Phối
hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác tiếp dân.
9- Tiếp
nhận, phát hành và quản lí các tài liệu, văn kiện của Trung ương; thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hệ thống
văn phòng cấp uỷ.
10- Quản
lí tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp quản
lí Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công
tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội.
11-
Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lí tài chính, tài sản của
Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lí, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan đảng và chế
độ, chính sách chi tiêu tài chính, quản lí tài sản của các văn phòng cấp uỷ.
Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng để trình Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Là chủ
sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ Chính trị; trực tiếp
quản lí tài chính, tài sản của các cơ quan đảng ở Trung ương theo đúng chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn các cấp uỷ thực hiện
quyền chủ sở hữu tài sản.
Tổ chức
và quản lí các đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lí vốn, tài sản của Đảng theo
đúng pháp luật.
12-
Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; đảm bảo tài chính, trụ sở làm việc
và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở
Trung ương.
Tổ chức
thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ
diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí thư; một số vấn đề về
đời sống của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cán bộ cao cấp và
cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương.
13- Thực
hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức chính trị
có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Phối hợp
với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng.
14- Phối
hợp với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lí về quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng ở Trung ương theo
đúng quy định của pháp luật.
15-
Tổ chức quản lí, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng;
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; hướng dẫn
việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương.
16- Phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo vệ, bảo đảm
thông tin liên lạc tại trụ sở Trung ương Đảng.
17- Hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ, công tác tài chính, tài sản
của Đảng ở văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
biên chế của văn phòng cấp uỷ địa phương.
18-
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng
1-
Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng:
Chánh
Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Trung ương.
2- Cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng gồm:
1- Vụ
Tổng hợp
2- Vụ
Thư ký
3- Vụ
Kinh tế
4- Vụ
Xã hội
5- Vụ
Nội chính
6- Vụ
Pháp luật và cải cách tư pháp
7- Vụ
Địa phương I (tại HàNội)
8- Vụ
Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
9- Vụ
Địa phương III (tại Đà Nẵng)
10. Vụ
Hành chính
11- Vụ
Thư từ - Tiếp dân
12- Vụ
Tổ chức - Cán bộ
13- Vụ
Tài chính
14- Vụ
Quản lí đầu tư và xây dựng
15- Cục
Quản trị A (tại Hà Nội)
16.
Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
17- Cục
Quản trị T.26 (tại Đà Nẵng).
18- Cục
Quản trị - Tài vụ (nội bộ Văn phòng Trung ương)
19- Cục
Lưu trữ
20-
Trung tâm Công nghệ thông tin
21 - Tạp
chí Văn phòng cấp uỷ
Ngoài
21 đơn vị trên, trước mắt giữ Ban Quản lí dự án các công trình của Đảng ở Trung
ương để tiếp tục quản lí một số dự án đang triển khai và sẽ giải thể khi dự án
hoàn thành.
3- Về
biên chế : Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương thống nhất xác định
biên chế của Văn phòng Trung ương Đảng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
Điều 4. Chế độ làm việc
- Văn
phòng Trung ương Đảng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh văn phòng Trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo, điều hành công việc chung của Văn
phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng Trung ương có các phó Chánh Văn phòng.
-
Chánh Văn phòng Trung ương được ký thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư một số
thông tri, thông báo, điện mật, công văn chỉ đạo công tác và chương trình làm
việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; được yêu cầu các ban, ngành, cấp uỷ đảng
cung cấp các thông tin cần thiết cho việc theo dõi nắm tình hình chuẩn bị các đề
án, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
-
Chánh Văn phòng Trung ương được cử chuyên viên nghiên cứu thuộc các vụ chức
năng tham dự các cuộc họp để bàn triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Trung ương; chủ trương công tác của các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban
cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi được phân
công theo dõi.
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng Quy
chế làm việc, các quy trình công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Quyết
định này thay thế Quyết định số 71-QĐ/TW, ngày 01-12-1999 của Bộ Chính trị
(khoá VIII), các Quyết định số 39-QĐ/TW, ngày 15-7-2002, số 40-QĐ/TW, ngày
15-7-2002, số 79-QĐ/TW, ngày 04-7-2003 của Bộ Chính trị (khoá IX) về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội
chính Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Văn
phòng Trung ương Đảng, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM BỘ CHÍNH TRỊ
Trương Tấn Sang
|