BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/TCT-CS
V/v: hướng dẫn việc in, phát hành quản lý và
sử dụng Biên lai phí, lệ phí điện tử
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 01 năm 2019
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng
- Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
|
Trả lời công văn số 623/VPĐK ngày 06/8/2018 của
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và công văn số 3885/CT-HCQT ngày
14/8/2018 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về việc hướng dẫn việc in, phát hành quản
lý và sử dụng Biên lai phí, lệ phí điện tử, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm b2 Khoản 2 Điều 2, Khoản
1 Điều 3 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước quy định:
“Điều 2. Loại và hình thức biên lai
…2.
Các loại biên lai
…b)
Biên lai không in sẵn mệnh giá là loại biên lai mà trên đó số tiền thu được do
tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền phí, lệ phí và áp dụng cho các trường
hợp sau:
…b.2) Các
loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá
nhân nộp tiền phí, lệ phí.”
“Điều 3. Nội dung trên biên lai đã lập
1.
Nội dung bắt buộc trên biên lai đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên
loại biên lai.
b)
Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký
hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai
và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký
hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt
và 02 chữ số cuối của năm.
Đối
với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với
biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng
biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
Ví
dụ: Tổ chức thu phí A thông báo phát hành biên lai tự in vào ngày 01/02/2017 với
số lượng biên lai là 500 số. Đến hết năm 2017, tổ chức thu phí A chưa sử dụng hết
500 số biên lai đã thông báo phát hành. Tổ chức thu phí A được tiếp tục sử dụng
cho đến hết 500 số biên lai đã thông báo phát hành nêu trên. Trường hợp không
muốn tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì tổ chức
thu phí A thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thực hiện Thông báo
phát hành biên lai mới theo quy định.
c)
Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu biên
lai, gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu biên lai thì số thứ tự phải bắt đầu từ số
0000001.
d)
Liên của biên lai là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải
có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
-
Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
-
Liên (phần) 2: giao cho người nộp phí, lệ phí;
Các
liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý
theo quy định của pháp luật.
đ)
Tên, mã số thuế của tổ chức thu phí, lệ phí.
e)
Tên loại phí, lệ phí và số tiền phí, lệ phí phải nộp.
g)
Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h)
Họ tên, chữ ký của người thu tiền (trừ biên lai in sẵn mệnh giá).
i)
Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k)
Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài
thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )”
hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng
Việt.
Chữ
số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng
tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp loại phí, lệ phí được pháp
luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu
bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật phí và lệ phí.
Trường
hợp khi thu phí, lệ phí nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn
số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê các loại phí,
lệ phí kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết
kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi
rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.”
Tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước hướng dẫn:
“1.
Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:
…+
01 ký tự tiếp theo thể hiện số tiền Biên lai. Ví dụ: Biên lai có 03 liên ký hiệu
là “3”.”
“2.
Ký hiệu Biên lai gồm 08 ký tự.
+
01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức Biên lai. Cụ thể: Biên lai thu phí, lệ
phí tự in ký hiệu là T; Biên lai đặt in ký hiệu là P.”
Tại
Khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí quy định:
“Điều
3. Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
3.
Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.”
Căn
cứ quy định nêu trên, Thông tư 303/2016/TT-BTC đã nêu rõ các nội dung bắt buộc
trên biên lai, do đó đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng chủ động đối chiếu với quy định nêu trên; nếu mẫu biên lai điện tử
gửi kèm công văn đã bao gồm các nội dung bắt buộc theo quy định thì Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng thực hiện thông báo
phát hành để được sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 303/2016/TT-BTC .
Đối
với biên lai điện tử thực hiện ứng dụng Quản lý ấn chỉ và tương tự như hóa đơn
điện tử:
(i)
Sử dụng ký tự số “0” để thể hiện số liên biên lai, trên biên lai điện tử không
phải có tên liên biên lai.
(ii)
Về cách ghi ký hiện biên lai điện tử: 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức
biên lai điện tử có ký hiệu là E.
Tổng
cục Thuế trả lời để Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, Cục CNTT, Vụ TVQT -TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Hoàng Thị Hà Giang
|