THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
421/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2019 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
được phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác năm 2019 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan liên quan ở trung ương, thành viên
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TW các chương trình MTQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Văn phòng: Điều phối NTM TW, Quốc gia Giảm nghèo, Điều phối Chương
trình 135;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH,
NN, TH, NC, CN, PL, QHĐP, TCCV;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2019 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 421/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Năm 2019 được xác định là năm bứt
phá để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết
định số 1600/QĐ-TTg; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đối với
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tiếp tục hoàn thiện chính
sách giảm nghèo, khuyến khích đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo tích cực, chủ động
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh
vươn lên thoát nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; nhân rộng các
mô hình giảm nghèo dựa vào cộng đồng hiệu quả, bền vững.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ
trung ương tới địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời
giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, giải pháp tổ chức quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần phấn đấu hoàn thành
mục tiêu đặt ra trong năm 2019 của từng chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Phân công rõ
trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương đối với công tác tham
mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trong năm 2019 theo đúng quy định tại Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20
tháng 10 năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các
chương trình mục tiêu quốc gia.
II. MỤC TIÊU
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới
Phấn đấu cả nước có 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới và có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 70 đơn vị cấp
huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; cả nước không còn xã dưới 05 tiêu
chí; mỗi tỉnh có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới, hoàn thành sớm mục tiêu kế hoạch 5 năm trong năm 2019. Xem
xét công nhận một số tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Các xã,
huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí
và phấn đấu thành xã, huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững
Giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1 - 1,5%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm, hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm 3 - 4%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020; cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
thuộc hộ nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối
năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp
2 lần); giải quyết dứt điểm không còn hộ nghèo có thành
viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người có công.
3. Tăng cường nguồn lực và tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia. Tập trung đầu tư cho các địa phương thuộc vùng đặc biệt khó
khăn, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khắc phục yếu kém về
phân bổ nguồn lực cho các vùng khó khăn, kinh phí duy tu công trình, tái nghèo,
trục lợi chính sách.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai đồng bộ các giải pháp
huy động nguồn lực để thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn; tập trung đầu tư cho các địa phương thuộc vùng đặc
biệt khó khăn, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khắc phục yếu
kém về phân bổ nguồn lực cho các vùng khó khăn, kinh phí duy tu bảo dưỡng các
công trình; đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn 2019; tham mưu cho các cấp
có thẩm quyền bố trí đủ nguồn vốn ngân sách nhà nước, xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trong năm 2019 và có các giải pháp
phù hợp không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Đẩy mạnh các giải pháp đào tạo, tuyên
truyền các chính sách mới ban hành về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông
nghiệp, nông thôn, góp phần tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tăng thu nhập
cho người dân. Tăng cường các hình thức xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào các hoạt động bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao phục vụ
xây dựng nông thôn mới; huy động nguồn lực từ cộng đồng và lồng ghép các chương
trình, chính sách giảm nghèo khác để giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; công khai
các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc tự nguyện và được Hội đồng nhân dân
thông qua.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tín dụng
chính sách xã hội, tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện
các mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ
trung ương tới địa phương thông qua chương trình công tác của Ban Chỉ đạo các
chương trình mục tiêu quốc gia cấp trung ương và cấp tỉnh nhằm đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các bộ, cơ quan trung ương, các địa
phương và các cơ quan tổ chức có liên quan trong công tác
tham mưu, đề xuất chính sách, giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung, dự án thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; công
khai các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ giúp đỡ người dân tiếp cận các nguồn vốn và
chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ liên kết, tiêu thụ sản phẩm cho người
dân, tạo sinh kế cho người nghèo. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về
nông nghiệp, nông thôn và chính sách giảm nghèo bền vững. Thực hiện nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng
đồng; triển khai các mô hình việc làm công gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn; các mô hình hợp tác, liên kết giữa các hộ nghèo với doanh nghiệp
trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo vào làm việc ổn định
trong các doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có
hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung chính sách được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở
hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, tập trung ở những xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn; ưu tiên huy động các nguồn lực để hỗ trợ triển
khai Đề án hỗ trợ thôn, bản thuộc các xã khó khăn xây dựng nông thôn mới gắn với
giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, trong đó, chú trọng đẩy mạnh triển khai
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018 - 2020 trên phạm vi cả
nước, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng,
lợi thế của mỗi vùng, từng bước đưa các sản phẩm OCOP vào các chuỗi siêu thị
trên phạm vi cả nước; đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhất là phát triển các mô hình hợp tác xã có liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị gắn với Chương trình OCOP, nhằm nâng cao vai trò của các hợp tác xã và chất lượng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo
hướng bền vững, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo
cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn được
những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thông; tiếp tục
đẩy nhanh tiến độ triển khai hiệu quả Đề án thí điểm hoàn
thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại
các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 -
2020; phát triển và nhân rộng các tuyến đường hoa - cây xanh theo hướng xây dựng
vườn mẫu, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; vận động và hướng dẫn người dân cải
tạo vườn tạp theo hướng gọn, sạch, xanh và tạo thêm giá trị kinh tế; nâng cao tỷ
lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn, nhà tiêu hợp vệ sinh; nâng cao
tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được phân loại
và xử lý với các mô hình phù hợp (quy mô liên xã, liên huyện); thí điểm một số
mô hình xử lý nước thải sinh hoạt cho cụm dân cư, góp phần giảm ô nhiễm môi trường
và cải tạo cảnh quan ở nông thôn; đẩy mạnh xử lý môi trường ở những khu vực bị
ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi chôn lấp rác tập trung, kênh mương bị ô
nhiễm...).
- Không ngừng nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng nông thôn mới với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; khuyến khích và
thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, phòng chống tệ nạn xã hội thu hút số lượng lớn người dân tham gia; chú trọng
phát triển các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, bản,
ấp nhằm phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp ở nông thôn.
- Tăng cường công
tác đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn,
tập trung đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội;
nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ
vững an ninh, trật tự khu vực nông thôn”; xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt chuẩn; triển khai thực hiện 04 Đề án thí điểm xây dựng huyện
nông thôn mới kiểu mẫu đã được phê duyệt; chỉ đạo các địa phương rà soát các xã
có đủ điều kiện để được công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn
2019 - 2020 theo Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tăng cường triển khai hiệu quả
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, tập
trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các đề tài, dự án đã triển khai để phát huy
giá trị của khoa học công nghệ trong đổi mới sản xuất, cải
thiện chất lượng môi trường, nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ
thống chính sách giảm nghèo hiện hành và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững nhằm cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020; từng bước
thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi
xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đẩy nhanh rà soát, sửa đổi,
bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi,
dễ thực hiện, trong đó tập trung vào các chính sách: hỗ trợ phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo đa chiều
như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng
các vùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao; rà soát diện đầu tư của Chương trình
135.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nghiên cứu, đề xuất
các phương án điều chỉnh chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và
nghiên cứu, đề xuất chuẩn nghèo đa chiều trẻ em.
5. Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông
trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; đa dạng các hình thức
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết
thực phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” và phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị tư tưởng để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững góp phần tạo được sự đồng thuận và
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của
toàn xã hội trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, thay đổi
nhận thức trong việc sử dụng nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng một
cách có hiệu quả để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
c) Đổi mới phương pháp nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các
điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về
giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và
nhân rộng.
d) Tổ chức lồng ghép các chương
trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị
xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả Cuộc thi báo chí viết
về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
đ) Thực hiện các hình thức khuyến
khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong
trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
6. Rà soát, sửa đổi hoàn thiện các
văn bản quản lý, điều hành và nghiên cứu, xây dựng các chính sách bổ trợ triển
khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020, cụ thể:
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới:
- Tiếp tục rà soát,
nghiên cứu hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý và văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình, trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Đề án Phát triển
kinh tế du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; Đề án Nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới;
Đề án Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại của Việt
Nam.
- Nghiên cứu, khảo sát và học tập
kinh nghiệm quốc tế trong triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới, trên cơ sở đó đề xuất nội dung, nhiệm vụ và cơ chế, chính sách
thực hiện Chương trình cho giai đoạn sau năm 2020.
- Chỉ đạo các địa phương chủ động rà
soát, nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện thực
tế để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng và bền vững.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững: Tiếp tục đẩy nhanh rà soát, sửa đổi, bổ sung chính
sách giảm nghèo, giảm nghèo gắn với quốc phòng an ninh, tích hợp chính sách thuộc
các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành
mục tiêu về giảm nghèo đã đặt ra trong năm 2019. Trong đó tập trung vào chính
sách giảm nghèo, khuyến khích người thuộc hộ nghèo, cận nghèo tích cực, chủ động
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh; đồng
thời ngăn chặn, xử lý nghiêm việc trục lợi chính sách.
7. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo ở
cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường
phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều
hành quản lý các hoạt động của các chương trình.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch để phấn đấu hoàn thành mục tiêu các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, nhất là những địa phương
khó khăn, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mục tiêu không còn
xã dưới 05 tiêu chí. Triển khai hướng dẫn công tác tổng kết 10 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020, dự kiến kết quả, mức độ đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình,
những khó khăn, vướng mắc; nghiên cứu, đề xuất định hướng xây dựng các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tiếp tục phát huy vai
trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của từng chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Chương trình
công tác năm 2019 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia
theo nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo; tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình công tác năm 2019 và đề xuất xây dựng chương trình công tác
năm 2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 30 tháng 11 năm 2019 để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương
chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện từng nhiệm vụ trong Chương
trình công tác năm 2019 của Ban Chỉ đạo Trung ương.
3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
đôn đốc tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tình
hình triển khai các nội dung trong Chương trình công tác năm 2019 của Ban Chỉ đạo
Trung ương định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng,
nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao:
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan
chủ trì nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình
hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về quản lý đầu
tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế
hoạch năm 2019.
b) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
giám sát việc quản lý vốn đầu tư thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia
theo đúng quy định về quản lý đầu tư công; cập nhật và báo cáo tình hình xử lý
nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, thu hồi nợ ứng ngân sách nhà nước trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh công tác tuyên truyền; phối hợp với các bộ, cơ
quan trung ương triển khai có hiệu quả các phong trào, cuộc
vận động trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng của người
dân với kết quả thực hiện từng chương trình; giám sát việc thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia ở các cấp; hướng dẫn Nhân dân phát huy vai trò giám sát ở cộng đồng.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ
quan trung ương trong phạm vi quản lý của bộ, ngành chủ động
phối hợp và triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2019 theo nhiệm vụ
được phân công.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ vào Chương trình công tác
năm 2019 của Ban Chỉ đạo Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương để chủ
động tổ chức và phối hợp thực hiện nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình
trên phạm vi địa bàn quản lý.
b) Khẩn trương phân bổ, giao dự toán
cho các cơ quan thực hiện và tổ chức triển khai dự toán thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2019 đã được Thủ tướng Chính phủ giao theo đúng quy
định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công và nội dung nhiệm vụ
của từng chương trình.
c) Ưu tiên bố trí
nguồn lực xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, có các giải pháp
phù hợp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng
nông thôn mới; hoàn thành kế hoạch thu hồi nợ ứng ngân
sách nhà nước trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp huyện, xã, nhất là về cơ chế,
chính sách sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn huy động đóng góp tự nguyện
của nhân dân theo đúng quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và quy định tại
Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc
trong quá trình thực hiện Chương trình công tác năm 2019 của Ban Chỉ đạo Trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề xuất giải pháp trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét./.