VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số
30/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục
quốc phòng và an ninh[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định
nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an
ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công
dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư
trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiến thức quốc phòng và an
ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống
dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự.
2. Kỹ năng quân sự là khả
năng thực hành những nội dung cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.
Điều 4. Mục
tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh
Giáo dục cho
công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát
huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn
dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và
an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 5. Nguyên
tắc giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
2. Giáo dục quốc phòng và an ninh
là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
3. Kết hợp
giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo
dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Giáo dục toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.
5. Chương
trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng đối tượng,
đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.
6. Bảo đảm bí
mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu,
thiết thực và hiệu quả.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho
hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực
biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản
cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Quyền
và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh
Công dân có quyền và trách nhiệm học
tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh. Người tham gia
giáo dục quốc phòng và an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của Luật này.
2. Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội;
b) Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
3.[2] Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
4. Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành lập trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động giáo dục
quốc phòng và an ninh để tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước;
tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện giáo dục
quốc phòng và an ninh.
3. Các hành vi khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 10. Trường
tiểu học, trung học cơ sở
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội
dung các môn học trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khóa phù hợp với
lứa tuổi.
2. Bảo đảm cho học sinh hình thành
những cơ sở hiểu biết ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc,
lực lượng vũ trang nhân dân; ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào.
Điều 11. Trường
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là
môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có
những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền
thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật
quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng
quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học theo phân phối
chương trình. Trong năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho học sinh học tập ngoại khóa với nội dung
và hình thức thích hợp.
Điều 12. Trường
cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học có kiến
thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc
phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn
sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học tập trung tại
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo
dục đại học. Trong chương trình đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập ngoại khóa với nội dung và hình
thức thích hợp.
Điều 13. Trường
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh
cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho
người học nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc
phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng
và an ninh; kết hợp quốc phòng và an ninh với đối ngoại.
3. Căn cứ
chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy định của cơ quan có thẩm quyền, trường
của tổ chức chính trị xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc
phòng và an ninh trong hệ thống trường của tổ chức chính trị.
4. Căn cứ chương trình khung của Bộ
Quốc phòng, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và
thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh đối với người học
trong trường.
Chương III
BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 14. Đối
với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
l. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Cán bộ, công chức; viên chức quản
lý;
b) Đại biểu dân cử;
c) Người quản lý trong doanh nghiệp
nhà nước;
d) Những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các
đoàn thể ở thôn;
đ) Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung, hình thức,
thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản
lý và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 15. Đối
với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập
1. Người quản lý doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
bao gồm:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa trở
lên;
b) Doanh nghiệp hoạt động phục vụ
quốc phòng và an ninh;
c) Doanh nghiệp hoạt động ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Người quản
lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh.
3. Nội dung bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho người quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này tập trung vào chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an
ninh.
4. Quy định tại
Điều này không áp dụng cho người nước ngoài.
Điều 16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân
cư
1. Cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
là chức sắc, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn
hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ
Quốc phòng, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với cá
nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
Điều 17. Thẩm
quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
Chính phủ quy
định thẩm quyền triệu tập, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
đối tượng quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Luật này.
Điều 18. Chế
độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư trú được
bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ
tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ phương tiện
hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về
và hỗ trợ tiền ăn do doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập bảo đảm; chi phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nơi
nghỉ cho đối tượng xa nơi cư trú do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Luật này khi bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ
phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Người hoàn thành chương trình bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được cấp giấy chứng nhận.
Chương IV
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO TOÀN DÂN
Điều 19. Nội
dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
Những hiểu biết cần thiết về
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nhiệm vụ quốc phòng và an ninh
trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự; trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 20. Hình
thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Thông qua báo cáo viên, tuyên
truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng
đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động
văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và
các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống.
3. Lồng ghép vào các đợt gọi công
dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.
4. Thông qua hoạt động của cơ
quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà
bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc
phòng và an ninh.
5. Các hình thức khác phù hợp với
tình hình thực tế của từng địa phương và cộng đồng dân cư.
Điều 21. Phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo,
miền núi, vùng sâu, vùng xa
1. Phổ biến kiến thức quốc phòng
và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng
xa thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này
và bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới
hòa bình, hữu nghị, đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ
chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người có vai trò và ảnh hưởng
tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số, chủ tàu, thuyền hoạt động dài ngày
trên biển; chủ hộ gia đình, người lao động ở khu vực biên giới, hải đảo.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân tình nguyện phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của
pháp luật cho người dân khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng
xa; cấp tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
cơ quan quân sự cùng cấp chủ trì, phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh
sát biển, Công an địa phương tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Điều 22. Phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
1. Người quản lý doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước không thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh, người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phổ biến kiến thức
quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này.
2. Người quản lý doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức
công đoàn tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người lao động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cơ quan quân sự, công an, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp
tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương V
GIÁO
VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH
Điều 23. Giáo viên, giảng viên
1. Giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh bao gồm giáo viên, giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng
và cán bộ quân đội, công an biệt phái.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở
lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng
viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình
độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với từng
đối tượng giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.
Điều 24. Đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên
1. Việc đào tạo
giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như
sau:
a) Đào tạo chính quy chuyên ngành
giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Đào tạo văn bằng 2, tập trung
02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học
chuyên ngành khác;
c) Đào tạo văn bằng 2, tập trung
18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại
trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo
không dưới 06 tháng.
2. Giáo viên,
giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định
kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh.
3. Chính phủ quy
định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân
được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang
nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng
và an ninh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực
thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng
viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến
đại học.
Điều 25.
Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên
1. Giảng dạy đúng nội dung, chương
trình giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất
lượng, hiệu quả.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này
được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ quân đội, công an biệt phái; được hưởng
chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Báo
cáo viên
Báo cáo viên giáo dục quốc phòng
và an ninh là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm:
1. Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung
ương;
2. Lãnh đạo tổng cục, quân khu,
quân chủng, binh chủng và tương đương của Bộ Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và
tương đương của Bộ Công an, bộ, ban, ngành liên quan;
3. Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh đạo huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; lãnh đạo cấp xã;
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh;
phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
5. Chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 27.
Tuyên truyền viên
Căn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận
tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 28.
Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên truyền viên
1. Truyền đạt đúng nội dung giáo dục
quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng.
2. Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng,
tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Được cung cấp thông tin và tài
liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
KINH PHÍ GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 29. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí giáo dục quốc phòng và
an ninh do Nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp bảo đảm thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật
này. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản
thu hợp pháp khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 30. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên.
2. Chi đầu tư phát triển.
3. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết nội
dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 31. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán
1. Hằng năm, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm
lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách cho nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp
luật.
2. Hằng năm,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 32. Nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Quy định chương trình, nội dung;
biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu; tiêu
chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh và cấp chứng nhận bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.
4. Quản lý nguồn lực phát triển
giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng
và an ninh.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục quốc phòng và an ninh.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm việc chấp hành
pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 33. Cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với
Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh theo
thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc
phòng và an ninh tại địa phương.
Điều 34. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan lập quy hoạch hệ thống
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định; quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội.
3. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ
chức ở trung ương có liên quan:
a) Quy định chương trình khung
giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập;
b) Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền
viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Biên soạn giáo trình, tài liệu
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
4. Chủ trì, phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở
trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
các đối tượng theo quy định của pháp luật; quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ
quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành về giáo dục quốc phòng
và an ninh.
5. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền
viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an
ninh; cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở
giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
6. Bảo đảm vũ
khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học
môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước; bảo
đảm phương tiện, vật chất về giáo dục
quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm
vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện khen thưởng; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh theo thẩm quyền.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 35. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Công an
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan,
tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc
phòng và an ninh theo quy định của Luật này; biên soạn giáo trình, tài liệu
giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
4. Bảo đảm phương
tiện, vật chất cho cơ quan, đơn vị, nhà trường
công an được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường tiểu học, trung học cơ sở; quy định chương trình, nội dung, tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học từ trung học
phổ thông đến đại học, trừ cơ sở dạy nghề.
3. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung
ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định định mức giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; trường của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ, chính sách cho
cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Bảo đảm phương
tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an
ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
7. Quyết định
thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
1. Phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức
có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
2. Bảo đảm phương
tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an
ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương
trình, nội dung; tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh
cho người học trong cơ sở dạy nghề.
2. Bảo đảm phương
tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an
ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề thuộc quyền.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội dung
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có
liên quan thực hiện quản lý về giáo dục quốc phòng và an ninh; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản để thực hiện giáo dục quốc phòng và an
ninh theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo
dục quốc phòng và an ninh gắn với thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Bảo đảm phương
tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an
ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của
pháp luật.
Điều 41. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định ngân sách bảo đảm
cho giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Giám sát Ủy ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
Điều 42. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm
quyền.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, quản lý đội
ngũ tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về giáo dục quốc phòng và an ninh; tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và
an ninh ở địa phương.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc chấp hành pháp luật về
giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 43.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Tổ chức phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân thường xuyên học tập nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Vận động tổ chức, cá
nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động giáo dục quốc phòng và an
ninh.
Điều 44. Hội
đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp
1. Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh được thành lập ở trung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng phối hợp liên ngành làm
tham mưu, tư vấn cho Đảng, chính quyền các cấp về công tác giáo dục quốc phòng
và an ninh.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng
giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung ương là cơ quan Bộ Quốc phòng, ở quân
khu là cơ quan quân khu, ở cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp
xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
4. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng
giáo dục quốc phòng và an ninh trung ương, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh quân khu; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các
cấp. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở
cấp mình.
Điều 45. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện quy định của pháp
luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của Ủy ban nhân dân các cấp nơi cơ
quan, tổ chức có trụ sở.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều
46. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều
47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12,
Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật
Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường
số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 21 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”