ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2006/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 06 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1280/TT-VG ngày
01/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện
chi tiết Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2756/2004/QĐ-UBND
ngày 17/9/2004 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Trưởng Ban Quản
lý Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư
và xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý các Khu Du lịch tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đối
tượng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78 /2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (Gọi tắt là đấu giá) để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Không áp dụng
đối với việc thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng,
hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn;
b) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê:
Không áp dụng
đối với trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công
nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người di dời do thiên tai, do GPMB khi
nhà nước thu hồi đất;
c) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm hai hình thức:
Hình thức 1:
Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
Hình thức 2:
Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng
công trình đó trong cùng một gói thầu.
Trường hợp áp
dụng hình thức 1 thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Việc đấu
giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập;
- Mục đích,
cơ cấu sử dụng đối với quỹ đất đưa ra đấu giá do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp áp
dụng hình thức 2 thì thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thang điểm
để chấm thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất
được xây dựng riêng;
- Mục đích,
cơ cấu sử dụng đối với quỹ đất đưa ra đấu giá do UBND tỉnh quy định;
- Khi sử dụng
đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải lập dự án và dự án phải được UBND tỉnh
xét duyệt.
đ) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trừ quỹ đất thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư và quỹ đất để xây dựng nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo
quy hoạch;
e) Sử dụng đất
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất (Áp dụng cho trường hợp thay đổi chủ sử dụng đất).
3. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối.
4. Các trường
hợp đấu giá đất nộp ngân sách nhà nước gắn liền với việc bán, thanh lý tài sản
trên đất được UBND tỉnh cho phép.
5. Các trường
hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
1. UBND tỉnh
quyết định đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. UBND huyện,
thị xã quyết định đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.
3. UBND xã,
phường, thị trấn quyết định đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật
về đất đai và xây dựng.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Đã hoàn chỉnh
hồ sơ kỹ thuật địa chính theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng
quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát
hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch
khu trúng đấu giá.
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ
chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án
hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (Thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành
viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn
trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Hội đồng đấu
giá cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định thành lập để đấu giá khi giao đất, cho
thuê đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài. Thành phần Hội đồng gồm: Đại diện
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, UBND
huyện, thị xã nơi có đất. Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
2. Hội đồng đấu
giá cấp huyện, thị xã do UBND huyện, thị xã quyết định thành lập (Chủ tịch Hội
đồng là Lãnh đạo UBND huyện, thị xã) để đấu giá khi giao đất, cho thuê đất có
thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.
3. Hội đồng đấu
giá xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập (Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn) để đấu giá thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Thành phần Hội
đồng đấu giá cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn gồm các ngành chức năng
như thành phần của Hội đồng cấp tỉnh.
4. Riêng đấu
giá đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc quỹ đất
giao cho Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh, Ban Quản lý
các Khu Du lịch tỉnh, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh và Ban Quản lý Khu
Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được
duyệt, thì Hội đồng đấu giá do UBND tỉnh quyết định thành lập có thành phần như
Hội đồng cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Trưởng Ban của các Ban Quản
lý trên.
Hội đồng đấu
giá ban hành nội quy tổ chức đấu giá cho phù hợp với Quy chế này và đặc điểm
tình hình thực tế của từng dự án.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức
đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên Đài Phát thanh - Truyền hình
địa phương, Báo Quảng Trị (Các phương tiện thông tin khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định) và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở
UBND cấp huyện, xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm:
- Các thông
tin liên quan về đất: Hồ sơ địa chính thửa đất, địa điểm, diện tích, kích thước,
mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng
đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin
khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất
đưa ra đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền quyết định công bố công khai hoặc không
công bố công khai giá khởi điểm và được thể hiện tại nội quy đấu giá;
- Quy chế và
Nội quy đấu giá;
- Các thủ tục,
trình tự liên quan trước, trong và sau đấu giá.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và
hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời gian do Hội đồng đấu giá thông báo tại Nội
quy đấu giá.
2. Tổ chức,
cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc
(Tiền bảo lãnh, tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm ban đầu của lô đất đấu
giá, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định và quy định tại Nội quy đấu giá;
- Người đấu
giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp nếu
trúng đấu giá;
- Người đấu
giá được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Người không
trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
+ Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Người trúng
giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 11
của Quy chế này;
- Người đấu
giá không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà
nước trong các trường hợp sau đây:
+ Đã đăng ký
tham gia đấu giá tại khoản 1 Điều này nhưng không tham gia đấu giá;
+ Đã tham gia
đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của
vòng đấu trước trực tiếp;
+ Đã trúng đấu
giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;
+ Vi phạm Quy
chế đấu giá và Nội quy của cuộc đấu giá.
b) Phí đấu
giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc
tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký
tham gia và nộp phí đấu giá do HĐND tỉnh quyết định;
Khoản phí đấu
giá thu được sử dụng để chi phí cho công tác phục vụ đấu giá đất, và chi phí
liên quan để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng
đấu giá (Không tính chi phí lập hồ sơ trích lục địa chính và hoàn thiện hồ sơ đất
trước khi đấu giá), mức chi căn cứ vào chế độ tài chính của nhà nước quy định.
Sau mỗi đợt đấu giá, Hội đồng đấu giá báo cáo tình hình thu chi tài chính với
cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi
điểm đấu giá
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá và không được thấp hơn giá đất, giá thuế đất do UBND ban hành
theo quy định của Chính phủ;
b) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm ban đầu:
UBND tỉnh quyết
định đối với quỹ đất đấu giá tại khoản 1 và khoản 4, Điều 7 của Quy chế này;
UBND huyện, thị xã quyết định đối với quỹ đất đấu giá tại khoản 2 và khoản 3,
Điều 7 của Quy chế này;
c) Giá khởi
điểm của vòng đấu tiếp theo bằng mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng
với bước giá.
2. Bước giá tối
đa không quá 10% giá khởi điểm ban đầu của lô đất đấu giá nhưng bước giá tối
thiểu không được thấp hơn 1% giá khởi điểm ban đầu của lô đất đấu giá; mức cụ
thể do Hội đồng đấu giá quyết định và quy định tại Nội quy đấu giá.
Điều 11. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu
giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt (Cấp quy định mức giá khởi điểm ban đầu).
2. Thủ tục mở
phiên đấu giá
a) Giới thiệu
thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc;
b) Điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu
giá;
c) Người điều
hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá, Nội quy đấu giá, giới thiệu phiếu
đấu giá (Trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp), công bố giá khởi điểm
ban đầu (Trường hợp cần công bố);
d) Giới thiệu
toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc
của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ
phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, làm các thủ tục cần thiết
khác, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá.
3. Hình thức
và trình tự đấu giá
Đấu giá có 2
hình thức: Hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp và hình thức đấu giá
công khai bằng lời. Việc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất chủ yếu áp dụng hình thức bằng bỏ
phiếu kín trực tiếp. Việc áp dụng hình thức đấu giá công khai bằng lời đối với
từng trường hợp do UBND tỉnh quyết định.
a) Đấu giá bằng
bỏ phiếu kín trực tiếp: Đấu theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người
yêu cầu đấu giá tiếp thì người có phiếu đấu giá hợp lệ có mức giá trả cao nhất
là người trúng đấu giá;
Hội đồng
đấu giá quy định tại Nội quy về thời gian của một vòng đấu giá nhưng không quá
10 phút/vòng kể từ khi phát phiếu đấu đến khi niêm phong hòm phiếu;
Đối với trường
hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại Điều 8 của Quy chế
này thì Hội đồng đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất.
Đối với trường hợp UBND tỉnh công bố công khai giá khởi điểm ban đầu của các lô
đất đấu giá, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá vòng thứ nhất với mức giá khởi điểm
theo quyết định của UBND tỉnh về giá khởi điểm của các lô đất đấu giá;
Hội đồng đấu
giá tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu
giá và công bố mức giá khởi điểm; mức giá khởi điểm vòng thứ hai trở đi bằng mức
giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp cộng với bước giá; cuộc đấu giá kết
thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham
gia đấu giá. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một mức giá cao
nhất nhưng không có yêu cầu đấu giá tiếp thì Hội đồng đấu giá tổ chức rút thăm
chọn một người trúng đấu giá;
Trường hợp tất
cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức
giá khởi điểm ban đầu thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng
sẽ xem xét đề nghị điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ
chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
- Phiếu đấu
giá không hợp lệ là các phiếu:
+ Phiếu không
do Hội đồng đấu giá phát hành;
+ Phiếu bỏ dưới
giá khởi điểm trừ trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm;
+ Phiếu không
ghi đầy đủ và rõ ràng các chỉ tiêu trong phiếu đấu.
b) Đấu giá
công khai bằng lời:
Hội đồng đấu
giá công bố giá khởi điểm ban đầu (3 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây) và yêu cầu
người tham gia đấu giá trả giá bằng cách giơ tay hoặc thẻ đấu giá, người nào
không trả giá thì được mời ra khỏi phòng đấu giá. Mức giá của vòng trước cộng với
bước giá là giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo. Người tham gia đấu giá trả
giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp.
Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá công bố
người trúng đấu giá sau khi nhắc lại 3 lần mức giá đã trả;
Đối với trường
hợp không công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy chế
này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên
đấu giá.
4. Xử lý trường
hợp từ chối mua: Trường hợp trong phiên đấu giá, người trả giá cao nhất từ chối
mua, thì người trả giá cao liền kề được Hội đồng đầu giá xem xét phê duyệt
trúng đấu giá bổ sung nếu giá trả không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối
cùng và khoản tiền chênh lệch giữa hai mức giá này nhỏ hơn số tiền đặt cọc. Trường
hợp khoản tiền chênh lệch giữa hai mức giá này lớn hơn tiền đặt cọc thì tổ chức
đấu giá lại với giá khởi điểm vòng đấu này là giá cao liền kề cộng với bước
giá;
Nếu phiên đấu
giá đã kết thúc, sau đó người trả giá cao nhất từ chối mua thì tổ chức lại
phiên đấu giá vào thời điểm khác.
5. Đấu giá
nhiều thửa đất: Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa
nhỏ (Lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân, người tham gia đấu giá được quyền
đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá,
nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm Quy chế, Nội quy đấu
giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau nhưng phải nộp thêm khoản phí
đấu giá. Trong một khu đất, một người đấu giá trúng nhiều thửa đất nhỏ mà muốn
chuyển đổi thửa đất với người khác cùng trong khu đất đó trong cùng phiên đấu
giá thì hai bên tự thỏa thuận trên cơ sở hồ sơ đấu giá được Hội đồng đấu giá
xác nhận. Nếu người trúng đấu giá có nhiều thửa đất liền nhau có cùng mục đích
sử dụng theo quy hoạch được duyệt mà có nhu cầu cấp một giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì được cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục hợp thửa và cấp giấy chứng
nhận quyền sử đất.
6. Tài liệu,
biểu mẫu liên quan phục vụ đấu giá do Hội đồng đấu giá thống nhất phát hành gồm:
- Tài liệu
chung:
+ Đơn xin
đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất;
+ Phiếu đấu
giá quyền sử dụng đất, thuê đất;
+ Biên bản kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất;
+ Thông báo
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất;
+ Hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng trúng đấu giá;
+ Các tài liệu
liên quan khác do Hội đồng đấu giá quy định;
- Biên bản của
mỗi phiên đấu giá:
Ngoài những nội
dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi phiên đấu giá
còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ
chức đấu giá;
b) Thành phần
Hội đồng đấu giá;
c) Số người
tham gia đấu giá…;
d) Mức giá khởi
điểm…;
đ) Kết quả mỗi
vòng đấu giá:
- Mức giá khởi
điểm;
- Số người
tham gia đấu giá;
- Mức giá bỏ
cao nhất…;
- Mức giá bỏ
thấp nhất…;
- Trường hợp
vi phạm;
g) Kết luận……;
h) Hiệu lực
(Đối với vòng đấu giá cuối cùng):
- Ngày bàn
giao đất;
- Ngày ký hợp
đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Ngày hoàn
thiện hồ sơ đất đai.
Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào
biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá hoặc Sở Tài chính (Trong trường hợp Giám đốc
Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh, Ban Quản lý các Khu Du
lịch tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá) trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt giá khởi điểm để phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung
phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá
trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết
khác.
Điều 13. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy
xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản nghĩa vụ
tài chính khác (Nếu có) của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo Điều
4 bản Quy định này.
Hồ sơ gồm:
- Quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá đất của UBND cấp có thẩm quyền;
- Hồ sơ địa
chính lô, thửa đất đã trúng đấu giá;
- Hồ sơ thu
tiền đất của Hội đồng đấu giá lập;
2. Tiến hành
làm thủ tục của Hội đồng đấu giá:
- Cung cấp hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn cho người trúng đấu
giá kê khai và nộp các khoản lệ phí;
- Tiếp nhận lại
hồ sơ, thu hộ các khoản lệ phí và nộp thay cho người trúng đấu giá để làm hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Người trúng đấu giá có văn bản uỷ quyền
cho Hội đồng đấu giá nộp thay);
- Luân chuyển
hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình cơ quan có thẩm
quyền có quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm thủ tục
thuê đất;
- Nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá, lập sổ theo dõi, biên nhận.
Thời hạn cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng trúng đấu giá chậm nhất không
quá 20 ngày (Không tính các ngày lễ, nghỉ theo chế độ) kể từ ngày đối tượng
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nộp đầy đủ hồ sơ cho Hội đồng đấu giá.
Hội đồng đấu
giá được phép mời các cơ quan bảo vệ pháp luật tham gia trong quá trình trước,
trong, sau đấu giá nhằm đảm bảo cho việc đấu giá công bằng dân chủ, an toàn, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhà nước và người đấu giá.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được
phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
Được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm:
Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu
giá.
1. Đồng tiền
dùng để thanh toán là đồng Việt Nam.
2. Tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá phải thực hiện thanh toán 01 (một) lần toàn bộ số trúng đấu
giá, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và các khoản thu khác (Nếu có) theo thời gian thông báo của Hội đồng đấu
giá. Thời hạn nộp đủ tiền không quá 30 ngày làm việc kể ngày Hội đồng đấu giá
công bố kết quả trúng đấu giá.
3. Trường hợp
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp đủ số tiền trên trong thời gian 30
ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng đấu giá công bố kết quả trúng đấu giá thì Hội
đồng đấu giá lập biên bản hủy kết quả đấu giá và trưng thu số tiền đặt cọc của
đối tượng trên nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà
người trúng đấu giá không thể đến nộp tiền trúng đấu giá được thì ủy quyền cho
người khác nộp thay.
4. Trường hợp
đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số
tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho
nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và
được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Trường hợp
đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: Số tiền thu được sau
khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có
đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (Nếu có) được
đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân
chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do HĐND tỉnh quy định.
6. Trường hợp
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm
vi khoản 4, khoản 5 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền
ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (Nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách
nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do HĐND
tỉnh quy định;
Không áp dụng
chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với mọi trường hợp đấu
giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. UBND các
huyện, thị xã:
- Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất đã được duyệt rà soát quỹ đất theo đối tượng sử dụng như Điều
4 của Quy chế này làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch giao đất, cho thuê đất
qua hình thức đấu giá;
- Chỉ đạo các
Phòng, Ban chức năng, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền;
- Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
2. Sở Tài
chính hướng dẫn thống nhất về biên bản, đơn, phiếu đấu giá và những hồ sơ, biểu
mẫu liên quan đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất và tiền thuê đất. Hướng
dẫn việc thu nộp, quản lý sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn hồ sơ và quy trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thuê đất; hướng dẫn chỉ đạo hoặc trực tiếp kiểm tra, giám sát việc
sử dụng đất của người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật đất đai và theo
cam kết của người tham gia đấu giá.
4. Theo chức
năng nhiệm vụ của mình, Thủ trưởng các ngành, các cấp thực hiện tốt các công việc
thuộc thẩm quyền trong quá trình trước, trong và sau đấu giá.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Nếu thành
viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý
làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới
cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu
giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật
về đấu giá.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Quy định về
đấu giá tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mọi tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá phải thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các quy định tại
Quy chế đấu giá này.
3. Việc xây dựng
các công trình trên đất đã trúng đấu giá phải tuân thủ theo quy hoạch của tỉnh
Quảng Trị và các quy định về xây dựng hiện hành của nhà nước./.