ỦY BAN NHÂN DÂN
TÍNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2441/2007/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
31 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ NƯỚC
NGOÀI TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số
82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1595/TTr-STC ngày 10/9/2007 về việc ban hành quy định về
cơ chế vận động viện trợ nước ngoài tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cơ chế
vận động viện trợ nước ngoài tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ),
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2376/2002/QĐ-UBND ngày
08/8/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo QĐ số 2441/2007/QĐ-UBND ngày 31/10/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích và yêu cầu
1.1. Mục đích của Quy định về
cơ chế vận động viện trợ nước ngoài của tỉnh Thái Nguyên là nhằm tạo điều kiện
thuận lợi, chủ động và khuyến khích các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh
tham gia vận động thu hút các nguồn vốn viện trợ nước ngoài vào tỉnh.
1.2. Yêu cầu Quy định về cơ chế
vận động viện trợ nước ngoài của tỉnh phải được thực hiện thông thoáng, năng động,
đúng pháp luật và áp dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2.1. Phạm vi điều chỉnh nguồn
viện trợ bao gồm: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây viết tắt là nguồn
ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là nguồn PCP)
được viện trợ theo hình thức dự án hoặc phi dự án và được viện trợ cho tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Đối tượng tham gia vận động
viện trợ: các tổ chức, tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh đều có thể tham
gia vận động viện trợ nước ngoài về cho tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3.
Cơ sở để vận động viện trợ
3.1. Cơ sở để vận động viện trợ
nước ngoài là các dự án vận động viện trợ được lập trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ được
Chính phủ quy định cho từng giai đoạn phát triển. Việc vận động cứu trợ khẩn cấp
phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng
vùng, địa phương bị thiên tai hoặc tai hoạ khác.
3.2. Vận động viện trợ ODA và
viện trợ PCP được thực hiện dựa trên cơ sở các thông tin về chính sách và phạm
vi tài trợ của các tổ chức tài trợ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và định hướng vận động viện trợ nước ngoài của Chính phủ Việt
Nam.
Điều 4.
Phân công trách nhiệm quản lý công tác vận động viện
trợ
4.1. Đối với việc vận động viện
trợ ODA.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm triển khai, quản lý công tác vận động viện trợ ODA trên địa bàn tỉnh và
triển khai những nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp danh mục dự án ưu
tiên vận động ODA của tỉnh gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được đưa vào danh mục
chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là dự án) của Chính phủ để vận động tại hội
nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ.
b) Thường xuyên xúc tiến vận động
viện trợ thông qua các cơ quan cấp trung ương (các bộ và các đơn vị tư vấn) hoặc
xúc tiến vận động trực tiếp với các tổ chức tài trợ nước ngoài.
c) Phối hợp với các ngành, các
đơn vị vận động viện trợ thông qua cơ quan bộ, các đơn vị tư vấn hoặc tiếp xúc
vận động trực tiếp với các tổ chức tài trợ nước ngoài.
d) Tổng hợp tình hình và kết quả
vận động viện trợ của tỉnh báo cáo cấp trên theo định kỳ.
4.2. Đối với việc vận động viện
trợ PCP.
4.2.1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm triển khai, quản lý công tác vận động
viện trợ PCP trên địa bàn tỉnh với những nhiệm vụ:
a) Thường xuyên cung cấp thông
tin về các tổ chức PCP nước ngoài cho các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh
và tổ chức thực hiện việc vận động viện trợ PCP nước ngoài.
b) Phối hợp cùng với các ngành,
các đơn vị vận động viện trợ thông qua các cơ quan Trung ương, các đơn vị tư vấn
hoặc tiếp xúc vận động trực tiếp với các tổ chức PCP nước ngoài.
c) Tổng hợp tình hình và kết quả
vận động viện trợ của tỉnh báo cáo cấp trên theo định kỳ.
4.2.2. Trách nhiệm của các
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ động xây dựng dự án, phối hợp với các ngành
ở tỉnh, tiếp cận với các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế tích cực vận
động viện trợ. Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích nguồn vốn viện trợ, vốn
đối ứng của ngân sách để thực hiện dự án.
4.2.3. Trách nhiệm của cơ quan
tài chính: Chủ động phối hợp với các ngành, các cơ quan ở tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tham gia vận động viện trợ, bố trí vốn đối ứng, chi phí lập dự án
theo yêu cầu của cơ quan tài trợ. Hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị quản
lý vốn viện trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản cam kết
với tổ chức quốc tế, hạch toán và quyết toán theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN BỊ DỰ
ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ
Điều 5.
Phân loại dự án vận động viện trợ.
5.1. Đối với dự án viện trợ
ODA.
5.1.1. Đối với các dự án của tỉnh
đề nghị đưa vào danh mục các dự án ưu tiên vận động ODA tại hội nghị thường
niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ thì xây dựng đề cương chi tiết theo như mẫu
quy định tại các phụ lục của Thông tư số 04/2007/TT- BKH ngày 30/7/2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức.
5.1.2. Đối với các dự án ODA đề
xuất (gọi tắt là dự án đề xuất), là các dự án được lựa chọn và được Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt và cho phép yêu cầu Nhà tài trợ cung cấp ODA để thực
hiện, khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các dự án loại này được chuẩn
bị theo mẫu đề cương chi tiết tại phụ lục của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày
30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
5.2. Đối với dự án viện trợ PCP
5.2.1. Các dự án vận động viện
trợ PCP (gọi là dự án vận động hoặc dự án tóm tắt) được lập theo mẫu quy định.
5.2.2. Khi dự án vận động được
nhà tài trợ chấp nhận và yêu cầu lập dự án theo mẫu dự án của tổ chức tài trợ,
gọi là dự án chi tiết.
Điều 6.
Việc chuẩn bị dự án vận động viện trợ
6.1. Các ngành, các cấp, các
đơn vị căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ nước ngoài được Chính phủ quy định cho từng
giai đoạn phát triển chủ động xây dựng dự án theo nội dung điểm 5.1 và điểm 5.2
của Điều 5 trên đây, nhằm có được nhiều dự án để thường xuyên xúc tiến vận động
viện trợ.
6.2. Đối với các dự án cần lập theo
dự án chi tiết các ngành, các cấp các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự án theo
đúng yêu cầu của tổ chức tài trợ và theo sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý
công tác vận động viện trợ.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ VẬN ĐỘNG VIỆN
TRỢ
Điều 7.
Tổ chức vận động viện trợ
7.1. Các cấp, các ngành, các
đơn vị và các cá nhân được giao nhiệm vụ chủ động khai thác thông tin và trực
tiếp vận động viện trợ đồng thời thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Phòng Ngoại vụ), Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng Hợp tác kinh tế đối ngoại) biết
để cùng phối hợp thực hiện vận động viện trợ.
7.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Hợp tác kinh tế đối ngoại)
có nhiệm vụ thường xuyên thúc đẩy công tác vận động viện trợ, khai thác thông
tin cho các ngành, các cấp, các đơn vị cùng thực hiện công tác vận động viện trợ.
Điều 8.
Nguồn kinh phí vận động viện trợ (bao gồm cả viện trợ
ODA và viện trợ PCP)
8.1. Nguồn kinh phí vận động viện
trợ của tỉnh được huy động từ các nguồn sau:
a) Từ ngân sách tỉnh, huyện, xã
trong kế hoạch hàng năm theo quy định. b) Huy động từ các nguồn tài chính hợp
pháp khác (nếu có).
c) Huy động đóng góp của nhân
dân (nếu có).
8.2. Kinh phí vận động viện trợ
của tỉnh, huyện, xã để đáp ứng cho công tác vận động viện trợ của tỉnh. Hàng
năm ngân sách tỉnh, huyện, xã bố trí trong dự toán một khoản kinh phí để chuẩn
bị cho công tác vận động viện trợ và được cơ quan tài chính các cấp quản lý,
theo dõi, cấp phát và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và các chế độ chính
sách hiện hành.
Điều 9.
Về chi phí vận động viện trợ (bao gồm chi phí chuẩn bị
dự án và các chi phí khác)
9.1. Chi phí vận động viện trợ
được chi từ các nguồn tài chính của tỉnh, huyện, xã để vận động viện trợ gồm
các khoản mục chính như sau:
a) Vốn đối ứng để thực hiện các
dự án viện trợ PCP nước ngoài theo cam kết và quy định của tỉnh.
b) Chi phí lập dự án chi tiết
ODA và PCP theo nội dung Điều 5 trên đây (bao gồm cả chi phí lập dự án ODA và
PCP vận động viện trợ đối với những dự án nước ngoài không tài trợ chi phí lập
dự án).
c) Chi phí đi công tác, chi phí
xăng xe và tiền ngủ cho việc đi khảo sát dự án và đi vận động viện trợ.
d) Chi phí dịch dự án từ tiếng
việt ra tiếng nước ngoài và ngược lại.
e) Chi phí giao dịch vận động
các tổ chức nước ngoài và các cơ quan Trung ương bao gồm: Tiếp khách trong khi
tiếp xúc vận động viện trợ, quà tặng đối ngoại và chi phí tư vấn.
9.2. Về mức chi và phương thức
chi;
Đối với các khoản mục chi phí
trên đây được thực hiện theo quy định hiện hành và cam kết của cơ quan có thẩm
quyền và các nhà tài trợ. Đối với những khoản mục chưa có quy định thì đề xuất
phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 10.
Về chế độ cấp phát và quyết toán kinh phí vận động
viện trợ
10.1. Hàng năm các cơ quan, các
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao làm công tác vận động viện trợ phải lập dự
toán kinh phí gửi cơ quan tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để
chủ động việc thực hiện vận động viện trợ.
10.2. Các cơ quan, các đơn vị sử
dụng kinh phí được cấp từ nguồn tài chính để vận động viện trợ thực hiện việc
quyết toán khi kết thúc năm tài chính. Việc quyết toán kinh phí vận động viện
trợ được thực hiện theo chi phí thực tế phát sinh, theo chế độ, định mức quy định.
Điều 11.
Về chế độ khen thưởng, kỷ luật
11.1. Tập thể, cá nhân có thành
tích trong việc vận động được nguồn tài trợ nước ngoài về cho tỉnh thì được
khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành, để thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích vận động viện trợ nhằm động
viên kịp thời và khuyến khích tham gia công tác vận động viện trợ.
11.2. Tập thể, cá nhân mắc phải
các sai phạm trong quá trình thực hiện vận động viện trợ phải chịu hình thức kỷ
luật theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Tổ chức thực hiện.
12.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (Phòng Ngoại vụ) là cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai
công tác vận động viện trợ theo quy định.
12.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm triển khai hướng dẫn công tác quản lý công tác vận động viện trợ
ODA theo Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức .
12.3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Quản lý tài chính đối với chi
phí vận động viện trợ hàng năm theo quy định; xây dựng định mức chi cụ thể về
các khoản chi phí vận động viện trợ quy định tại văn bản này.
- Hướng dẫn quản lý tài chính đối
với nguồn vận động viện trợ PCP theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC
ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà
nước.
12.4. Trong quá trình thực hiện
có gì vướng mắc cần sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp, các đơn vị phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.