TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38360/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH thời trang
Elise
(Địa chỉ: Số 2 đường Tôn Thất Tùng, phường
Khương Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội. MST: 0108393204)
Trả lời công văn số 203/CV-CT đề ngày 25/04/2019 của
Công ty TNHH thời trang Elise (sau đây gọi là "Công ty") hỏi về chính sách thuế đối với hoạt
động quảng cáo trên Google, Facebook, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu
vào như sau:
"6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với
bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới
hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”.”
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ
chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của
bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)
mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân
hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán
khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài
khoản bên bán).
…”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng của
Thông tư
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng
cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
+ Tại khoản 2 điều 4 quy định về người nộp thuế:
"...Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II
trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”.
+ Tại khoản 1 Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế
GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I),
bao gồm:...”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN
"1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa;
cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường
hợp quy định tại Điều 2 Chương I)..."
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II...
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp
"Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và
tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị;...
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê
giàn khoan
|
5
|
…"
- Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế
đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
"- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp
hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.37... thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp
doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà
theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp;...”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam) ký hợp đồng với Công ty TNHH thời trang Elise để cung cấp dịch vụ
quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì
Google, Facebook thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại
Việt Nam. Công ty có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài theo quy định. Khoản chi phí nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài
này Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
nếu khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và
theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu Google, Facebook nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; Công ty được khấu trừ số thuế GTGT nộp
thay này nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu
trên.
Trong quá
trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra
- Kiểm tra số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH thời trang
Elise được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT5;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|