ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2003/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 09 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ
THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 15/01/2003;
- Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Vật giá và Sở Địa chính tại công văn số
160 LS/TC-ĐC ngày 13/01/2003 V/v đề nghị ban hành chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Nay ban hành kèm theo
Quyết định này bản quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất .
Điều 2 : Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản trước đây của UBND Tỉnh trái với quyết định
này.
Giao trách
nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Sở Địa chính, Cục Thuế hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định này .
Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND
&UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính, Kho
bạc Nhà nước Tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ngành liên
quan; Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận :
- Bộ Tư pháp (báo cáo)
- T/T Tỉnh ủy (báo cáo)
- T/T.HĐND Tỉnh (báo cáo)
- CT, các PCT UBND Tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VP, PPLT,NLN.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ THẨM ĐỊNH
CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-UBBT ngày 09/5/2003 của UBND Tỉnh
)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
nộp là các tổ chức, gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ chức, gia đình và cá nhân có nhu cầu
thực hiện các quyền của người sử dụng đất .
2. Cơ quan
thu phí là cơ quan quản lý nhà nước Tỉnh giao quản lý về địa chính.
Phần II/
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
TIỀN THU PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I/ Mức thu phí :
Mức thu phí
thẩm định cấp quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Biểu phụ lục ban hành
đính kèm Quy định này .
II/ Quản lý thu nộp và sử dụng :
1/ Cơ quan quản
lý nhà nước về địa chính (gọi tắt là cơ quan thu phí) có trách nhiệm phải thực
hiện :
1.1/ Cơ quan
thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại Quy định này .
1.2/ Thực hiện
mở tài khoản thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch. Căn cứ số lượng tiền phí thu được nhiều hay ít, mà hàng ngày hoặc tối
đa 5 ngày một lần, cơ quan thu phí phải gửi toàn bộ tiền phí đã thu được vào
tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau :
1.2.1/ Cơ
quan thu phí được trích để lại một phần số tiền phí thực thu được trước khi nộp
vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%), cụ thể :
+ Đối với khoản
thu phí thẩm định hồ sơ giao đất và phí thẩm định hồ sơ về thực hiện các quyền
của người sử dụng đất được trích trước 45% trên số thực thu .
+ Đối với khoản
thu về phí thẩm định hồ sơ đăng ký, xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được trích trước 100% trên số thực thu .
1.2.2/ Cơ
quan thu phí sử dụng số tiền tạm trích trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để
chi phí phục vụ trực tiếp công tác thu phí theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt bao gồm các nội dung sau :
- Chi công tác
phí, chi thông tin liên lạc, chi hội họp, ...
- Chi in
(mua) ấn phẩm, chi mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ, các khoản chi
khác có liên quan đến công tác thu ...
- Chi trích lập
quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí. Mức trích lập
02 (hai) quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không
quá 03 (ba) tháng lương hiện hưởng nếu số thu năm sau cao hơn năm trước hoặc bằng
02 (hai) tháng lương hiện hưởng nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước
.
Toàn bộ các
khoản chi này không phải hạch toán phản ảnh vào ngân sách nhà nước, nhưng phải
cân đối vào dự toán tài chính của cơ quan thu phí hàng năm, được cơ quan có thẩm
quyền duyệt, Việc sử dụng phải đúng mục đích, đúng nội dung, chi phải có chứng
từ hợp pháp và hàng năm thực hiện quyết toán khoản chi này. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp
tục chi theo chế độ quy định .
1.3/ Tổng số
tiền thu phí sau khi trừ số tiền tạm trích theo quy định tại điểm 1.2.1 trên
đây, số còn lại cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
sau đây:
1.3.1/ Cơ
quan thu phí thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng và nộp tờ khai cho
cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp
trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan Thuế. Tờ khai phí phải ghi đầy đủ số biên lai phí đã thu, số phí đã thu, số
phí được trích để lại, số phí phải nộp ngân sách nhà nước của tháng trước theo
mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ phí và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Căn cứ số kê
khai, cơ quan thu phí làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp phí vào
ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo .
1.3.2/ Cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu từng loại
biên lai phí đã phát hành và đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã
thu, số tiền phải nộp ngân sách nhà nước và thông báo cho đơn vị cơ quan thu
phí thực hiện thanh toán số phí phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng .
Cơ quan thu
phí thực hiện thanh toán số tiền phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng theo
thông báo của cơ quan Thuế, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phí phải nộp
ngân sách nhà nước kỳ tiếp theo, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số tiền phí còn
thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo của
cơ quan Thuế .
2 / Lập, chấp
hành và quyết toán phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất :
2.1/ Lập dự
toán thu – chi :
2.1.1/ Hàng
năm, cơ quan thu phí có trách nhiệm lập dự toán thu – chi phí theo quy định của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
nhà nước hiện hành gửi cơ quan Tài chính.
Cơ quan Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt và thông báo dự toán thu – chi phí cho
cơ quan thu .
2.1.2/ Trên
cơ sở dự toán thu – chi phí cả năm được duyệt và tiến độ thực hiện công việc,
cơ quan thu phí lập báo cáo tình hình thu, chi ngân sách quý trước và dự toán
thu chi quý tiếp theo (có thể chia ra tháng) chi tiết theo mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành gửi cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để
xét duyệt .
2.2/ Chấp
hành dự toán thu – chi:
Căn cứ dự
toán thu - chi được duyệt, số thực nộp vào Kho bạc nhà nước, lệnh chuẩn chi của
thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định
tại Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước”.
2.3/ Kế toán
và quyết toán thu – chi phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất :
Cơ quan thu
phí phải thực hiện kế toán và quyết toán thu – chi phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Cuối quý, cuối năm cơ quan thu
phí phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu – chi phí gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp .
III/ Chứng từ thu phí :
Cơ quan thu
phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế .
IV/ Trách nhiệm của các cơ quan về thu phí :
1/ Trách nhiệm
của cơ quan thu phí :
- Tổ chức thu
phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở vị trí thuận
tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết.
+ Niêm yết:
Tên phí, mức thu, chứng từ thu.
+ Thông báo
công khai: Văn bản quy định thu phí.
- Trong thời
hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, tổ chức thu phí phải đăng
ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc
tổ chức thu phí theo mẫu số 1 được quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí phải thông
báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình
chỉ thu phí.
- Thực hiện
kê khai và nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Quy định này
2/ Trách nhiệm
của cơ quan thuế :
- Hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng
từ kế toán và quyết toán theo đúng pháp luật về phí, lệ phí .
- Kiểm tra,
thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí .
V/ XỬ LÝ VI PHẠM :
- Tổ chức, cá
nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc,
dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người nào
không thực hiện đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng
phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
- Cơ quan thu
phí không đúng quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối
tượng nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã
thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Phần III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Quy định
này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây của các ngành, các cấp
trái với quy định này đều bãi bỏ .
2/ Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về UBND
Tỉnh (thông qua Sở Tài chính - Vật giá) để xem xét, giải quyết .
BIỂU THU
PHÍ THẨM ĐỊNH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2003/QĐ-UBBT ngày 09/5/2003 của Uy ban
nhân dân tỉnh)
Số
TT
|
Nội
dung thu
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
Phí thẩm định
hồ sơ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
- Đất
ở cho các hộ gia đình, cá nhân
|
đồng/hồ
sơ
|
tối thiểu:
30.000đ
tối đa:
50.000đ
|
|
- Các
loại đất khác cho các hộ gia đình, cá nhân
|
đồng/hồ
sơ
|
tối thiểu:
150.000đ
tối đa:
200.000đ
|
|
- Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
|
đồng/m2
|
05 đồng
|
2
|
Phí thẩm định
hồ sơ về thực hiện các quyền của người sử dụng đất
|
đồng/hồ
sơ
|
100.000 đồng
|
3
|
Phí thẩm định
hồ sơ đăng ký, xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất đang sử
dụng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
|
|
|
|
- Đối
với đất khu vực nông thôn
|
đồng/giấy
|
30.000 đồng
|
|
- Đối
với đất khu vực đô thị
|
đồng/giấy
|
50.000 đồng
|