TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12550:2018
ISO/TR 16922:2013
KHÍ
THIÊN NHIÊN - TẠO MÙI
Natural gas -
Odorization
Lời nói đầu
TCVN 12550:2018 hoàn toàn
tương đương với ISO/TR
16922:2013.
TCVN 12550:2018 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC193 Sản phẩm khí biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí thiên nhiên đã chế biến thông thường
có rất ít hoặc không có mùi. Vì những lý do an toàn, khí thiên nhiên phân phối được tạo
mùi để cho phép phát
hiện khí bằng khứu
giác.
Phần lớn sự thạo mùi là một biện pháp
an toàn cho người sử dụng khí thiên nhiên. Khí thiên nhiên đã tạo mùi được nhận
biết bởi mùi đặc trưng.
KHÍ THIÊN
NHIÊN
- TẠO MÙI
Natural gas -
Odorization
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật
và hướng dẫn các phương pháp sử dụng trong tạo mùi cho khí thiên nhiên theo
quan điểm an toàn.
Tiêu chuẩn này cũng quy định các
nguyên tắc cho kỹ thuật tạo mùi (bao gồm xử lý và bảo quản các chất tạo mùi) và
kiểm soát sự tạo mùi của khí thiên nhiên.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với
các chất khí không phải là khí thiên
nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 12546 (ISO 10715), Khí thiên
nhiên - Hướng dẫn lấy mẫu.
TCVN 12549 (ISO 13734), Khí thiên nhiên - Các hợp chất hữu cơ sử dụng
làm chất tạo mùi - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 12552 (ISO 19739), Khí thiên
nhiên - Xác định các hợp chất lưu huỳnh bằng phương pháp sắc ký khí.
ISO 5492:2008, Sensory analysis -
Vocabulary (Phân tích bằng
giác quan - Từ vựng).
ISO 14532, Natural gas - Vocabulary
(Khí thiên nhiên
- Từ vựng).
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa được nêu trong ISO 5492 và ISO 14532 và áp dụng các thuật ngữ sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các định nghĩa chung sau áp dụng đối với
khả năng của con người về cảm giác, nhận thức và mức độ nhận biết mùi
3.1.1
Nhận biết mùi (odour perception)
Nhận thức của cơ quan khứu giác về tác
động của các chất bay hơi.
3.1.2
Đặc tính mùi (odour character)
Đặc tính nhận biết nổi bật
của mùi hoặc hương.
3.1.3
Cường độ mùi (odour intensity)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.4
Độ mỏi giác quan (sensory
fatigue)
Hình thức thích ứng giác quan mà theo
đó xảy ra sự suy giảm về độ nhạy cảm.
[NGUỒN: ISO 5492:2008]
3.1.5
Sự át mùi (masking of odour)
Hiện tượng mà một tính chất trong
hỗn hợp làm mờ một hoặc một vài tính chất khác.
CHÚ THÍCH 1: Các tính chất có thể là
cường độ mùi hoặc đặc tính.
3.2 Định
nghĩa cụ thể chất tạo mùi dạng khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp độ khứu giác (olfactory
degree)
Thước đo cường độ mùi theo quy luật
chung được thiết lập bởi Weber, Fechner và Stevens, tỷ lệ với logarit của nồng độ chất tạo mùi.
3.2.2
Hàm lượng chất tạo mùi (odorant
content)
Hàm lượng chất tạo mùi hoặc ở trong khí hoặc
trong không khí, được biểu diễn bằng nồng độ khối lượng, tỷ lệ theo thể tích hoặc tỷ
lệ mol.
3.2.3
Đường cong cường độ mùi (odour
intensity curve)
Đường cong tương quan cường độ mùi so
với nồng độ chất tạo
mùi trong không khí.
CHÚ THÍCH 1: Cường độ mùi của chất tạo
mùi đối với khí thiên nhiên
hoặc một chất khí chỉ có thể được xác định bằng cơ quan khứu giác của con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu đối với các hợp chất được
sử dụng là chất tạo mùi khí thiên nhiên được nêu trong TCVN 12549 (ISO 13734).
Thông tin về các chất tạo mùi khác
nhau được nêu trong
Phụ lục A của TCVN 12549 (ISO 13734).
5 Các lưu ý chung đối
với chất tạo mùi
5.1 Vật làm kín
và màng
Các chất tạo mùi dạng lỏng có thể gây
trương nở nghiêm trọng
hoặc thậm chí hòa tan các vật liệu hữu cơ như chất dẻo, vật làm kín đàn hồi và chất
bôi trơn. Vì vậy trong thiết bị tạo mùi và đối với các mối nối gần với các điểm
mà chất tạo mùi dạng lỏng được bơm vào trong đường ống, chỉ nên sử dụng
các vật liệu làm kín có tính tương thích với chất tạo mùi dạng lỏng. Theo TCVN
12549 (ISO 13734), thông tin này do nhà sản xuất chất tạo mùi cung cấp.
5.2 Đường ống
Các nồng độ chất tạo mùi thấp
dược sử dụng để tạo mùi khí
thiên nhiên và do vậy áp suất riêng phần thấp của chúng không làm ảnh hưởng đến
tính toàn vẹn của các ống nhựa, miếng đệm hoặc màng chắn trong vận chuyển, phân
phối và sử dụng khí.
Khi bắt đầu phân phối khí qua đường ống
dẫn khí mới hoặc khi
thay đổi chất tạo mùi có thể mất thời gian để đạt được nồng độ chất tạo
mùi theo yêu cầu tại cuối đường ống. Điều này có thể do chất tạo mùi được hấp
thu trên thành ống, bởi bụi, gỉ sét
và cặn đường ống hoặc bởi các
condensat khí (phai mùi). Mức độ hấp thu phụ thuộc vào một số yếu tố, ví dụ điều
kiện mạng lưới đường ống, áp lực, nhiệt độ, vận tốc dòng chảy và các tính
chất lý hóa của chất tạo mùi.
5.3 Đường ống được chôn
dưới đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Biện pháp phòng ngừa
an toàn
6.1 Thao tác với
chất tạo mùi
CẢNH BÁO: Cần cẩn trọng đặc
biệt khi thao tác với chất tạo mùi theo các tính chất đặc
thù của chúng và
các quy định về an toàn.
Các chất tạo mùi là các chất gây kích ứng, có hại
và dễ cháy. Vì vậy phải đọc
bảng dữ liệu về an toàn vật liệu cụ thể trước khi thao tác với chất tạo mùi dạng
lỏng. Tất cả các phòng ngừa về an toàn phải được theo dõi và tuân thủ. Các khuyến
nghị sau về mức độ an toàn tối thiểu có thể đạt
được:
- Hơi đậm đặc của các chất tạo mùi có
thể gây ra các vấn đề về sức khỏe cấp tính trong thời gian ngắn như chóng mặt, đau đầu,
buồn nôn và bỏng rát họng, mũi và mắt. Do vậy việc bảo vệ, ví dụ bằng bộ lọc có
chứa than hoạt tính hoặc khẩu trang nên được sử dụng, cần phải tránh
bất kỳ phơi nhiễm kéo dài nào mà không có bảo vệ đường hô hấp.
- Khi thao tác với chất tạo mùi,
thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp (bảo vệ mắt, mặt, cơ thể, găng tay) và quy trình thao tác
an toàn với chất tạo mùi được khuyến nghị sử dụng. Mặc dù đã sử dụng thiết bị bảo
vệ cá nhân, nhưng nếu chất tạo mùi dạng lỏng tiếp xúc với da hoặc mắt, rửa khu
vực bị ảnh hưởng ngay lập tức bằng nhiều nước. Nếu mắt tiếp xúc với chất tạo
mùi dạng lỏng, phải tham vấn bác sỹ ngay lập tức.
6.2 Che chắn và
phương pháp cứu chữa
CẢNH BÁO: Không để chất oxy hóa chưa
pha loãng tiếp xúc với chất tạo mùi: NGUY CƠ GÂY NỔ!
Có nhiều cách để loại bỏ phiền toái
do mùi đậm đặc của các chất tạo mùi rơi vãi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một lượng nhỏ các chất tạo mùi bị rò rỉ có thể được
oxy hóa để làm giảm bớt
hợp chất có mùi bằng
cách sử dụng quy trình phun dung
dịch loãng của một chất oxy hóa như natri hypoclorit 5 % khối lượng hoặc hydro
peroxit 5% khối lượng, tốt nhất nên thêm chất tẩy lửa. Quy trình này cần tính đến
bản chất ăn mòn và tính
hoạt động của những chất oxy hóa này mà có thể dẫn đến sự gia tăng nhiệt và áp
suất.
- Một lượng lớn các chất tạo mùi bị
rơi vãi hoặc rò rỉ phải được thấm hút bằng chất hấp thu (ví dụ cát,
chất hấp thụ hóa học
không có tính cháy) và được cho vào trong thùng đóng chặt lại. Phần nhỏ còn lại được
xem là số lượng nhỏ.
Những chất hấp thu hoặc đất bị nhiễm
chất tạo mùi được xử lý theo các quy định hiện hành.
Các sản phẩm thương mại cũng có sẵn để
che và/hoặc làm giảm bớt sự tràn chất tạo mùi. Những sản phẩm này nhìn chung đều
có sẵn và do các nhà sản xuất chất tạo mùi cung cấp.
Đối với việc làm sạch hệ thống đường ống,
thùng chứa và các phần của thiết bị tạo mùi, sử dụng các ancol (isopropanol,
etanol kỹ thuật) là một lựa chọn. Dung dịch làm sạch được sử dụng được loại bỏ theo
các quy định hiện hành.
6.3 Vận chuyển và
tồn chứa
Chất tạo mùi được chuyển trong các bồn
chứa chịu ăn mòn phù hợp với việc vận chuyển và/hoặc tồn chứa theo các quy định
hiện hành. Các bồn chứa chất tạo
mùi phải kèm theo bảng dữ liệu an toàn phù hợp với các yêu cầu của tất cả các quy định
hiện hành.
CHÚ THÍCH: Cần xem xét sử dụng vật liệu làm kín thích hợp
theo loại chất tạo mùi,
sulfurơ hoặc
acrylic.
Để tránh sự độc hại khi bồn chứa chất
tạo mùi tĩnh được đổ đầy lại, đường cân bằng hơi đối với pha khí chuyển giữa bồn
vận chuyển và lưu trữ
được khuyến nghị. Các đường ống vận chuyển nên được trang bị van tắt tự động.
Các khớp nối và van nên có thể tích chết nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Kỹ thuật tạo mùi
7.1 Tạo mùi
tập trung và phân tán
Tạo mùi tập trung được thực hiện tại một
số trạm đầu mối. Ưu thế của nó là:
- Việc lắp đặt, vận hành và duy trì thiết bị
tinh vi để tự động hóa và kiểm soát mỗi thiết bị đo mùi đơn giản hơn và mang lại tính đồng nhất hơn của
nồng độ chất tạo
mùi trong khí;
- Nó cho phép mùi đồng nhất xuyên
suốt một khu vực phân phối khí.
Nhược điểm của nó là:
- Giảm tạm thời ở hệ thống
phân bố mới hoặc mới được chuyển đổi, phải được điều chỉnh bằng cách bổ sung tạm thời sự
tạo mùi.
- Nhược điểm là chất tạo
mùi có thể phải bị
loại bỏ khỏi khí được
cung cấp cho một số nhà tiêu dùng công nghiệp.
- Điều này cũng có nghĩa rằng khi được
tạo mùi được chuyển cho nhà tiêu dùng công nghiệp có thể không cần do các biện
pháp an toàn khác có thể được cung cấp
để nhận biết rò rỉ khí (ví dụ cảm biến khí đối với quá
trình công nghiệp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nồng độ chất tạo mùi có thể được điều chỉnh
theo các điều kiện cụ thể của mạng lưới phân phối địa phương (đường ống mới hoặc
đường ống cũ có chất cặn);
- Hàm lượng lưu huỳnh của khí sử dụng
công nghiệp không gia tăng bởi chất tạo
mùi và tránh được các tác động có hại của chất tạo mùi đối với một số loại kho
chứa ngầm.
Nhược điểm của tạo mùi phân tán là:
- Nhiều trạm tạo mùi, thường ở gần với khu
dân cư;
- Phát sinh việc vận chuyển chất tạo
mùi bằng đường bộ
hoặc đường sắt;
- Nhiều người thao tác với chất tạo
mùi
7.2 Thiết bị
tạo mùi
7.2.1 Thiết bị tạo
mùi dạng phun
Để tạo mùi liên tục, lượng chất tạo
mùi cần thiết được bổ sung vào dòng khí liên tục hoặc gần như liên tục. Tốt nhất
thực hiện bằng tạo mùi tỷ lệ theo dòng bằng thiết bị tạo mùi dạng phun. Tạo mùi
tỷ lệ theo dòng nghĩa là điều chỉnh tốc độ bơm chất tạo mùi theo lưu lượng
của dòng khí trong đường ống. Hiện nay những chất tạo mùi này thường được sử dụng
và có thể được điều
chỉnh phù hợp với hầu hết các lưu lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hệ thống có bơm phun: tốc độ phun
liên quan đến độ dịch chuyển bơm thể tích và tần suất hành trình. Tần suất này
được điều chỉnh bằng cách tính dòng khí khi đo bằng thiết bị đo. Bơm cần được bảo
vệ bằng bộ lọc trước bơm để tránh bị tắc.
b) Hệ thống điều khiển van: bơm tỷ lệ
dòng khí từ bồn chứa lưu trữ có áp có thể đạt được bằng thiết bị kiểm soát dòng
thể tích hoặc
dòng khối lượng.
Bơm chất tạo mùi cũng có thể được điều
chỉnh bằng cách tính nồng độ chất tạo mùi thực
tế có trong khí. Hệ thống bơm cũng có thể mang lại thông tin liên quan đến tổng
chất tạo mùi được phun, tốc độ phun và các cảnh báo liên quan đến hoạt
động của hệ thống.
Chất tạo mùi dạng lỏng có thể được
bơm vào đầu dò phun. Thiết kế của đầu dò này khác nhau nhưng đều có mục đích tối
đa hóa sự bay hơi của chất tạo mùi trong khí thiên nhiên. Bộ lọc cần được lắp đặt
trước hệ thống phun để làm giảm bớt yêu cầu bảo trì hệ thống. Van một chiều và van cô lập
cần được lắp đặt trong đường nối giữa hệ thống phun và điểm phun.
Tất cả vật liệu tiếp xúc với chất tạo
mùi dạng lỏng cần được đánh giá tính phù hợp với chất tạo mùi cụ thể theo thông
tin của nhà sản xuất chất tạo mùi. Đánh giá như vậy cũng cần được thực hiện khi
thay đổi loại chất tạo mùi.
Để hạn chế khả năng rò rỉ, các đường dẫn
chất tạo mùi dạng lỏng cần được
làm bằng đường ống
thép không gỉ không hàn có độ chính xác cao, tuy nhiên đối với đường kết nối với
điểm phun có thể sử dụng đường ống mềm dẻo phù hợp được gia cường bằng sợi
thép. Tất cả các đường ống vận chuyển chất tạo mùi dạng lỏng cần được đánh dấu
bằng mực không tẩy xóa được.
CHÚ THÍCH: Thiết bị tạo mùi cần được
trang bị để phun rửa trong trường hợp bảo trì để tránh sự thiệt hại nặng nề do
mùi.
7.2.2 Thiết bị tạo
mùi bay hơi
7.2.2.1 Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.2 Thiết bị tạo
mùi dòng nhánh
Ở thiết bị tạo mùi dòng nhánh, một phần
dòng khí được bão hòa với chất tạo mùi và sau đó được trộn với dòng khí chính. Những
thiết bị tạo mùi này được sử dụng cho dòng khí cao hơn thiết bị tạo mùi loại
dùng bấc (7.2.2.3). Điển hình, một nhánh được lắp trên đường ống chính, sụt áp
suất được tạo ra giữa các chỗ nối của nhánh và đường ống chính bằng cách chèn ví dụ như chèn
tấm đục lỗ. Do vậy một phần dòng khí đi qua nhánh. Một van cho phép điều
chỉnh tỷ lệ giữa dòng khí nhánh và dòng khí chính. Dòng nhánh đi qua bồn chứa chất tạo
mùi, hoặc có thể sục qua chất tạo mùi và sẽ bị bão hòa một phần hoặc toàn bộ với
chất tạo mùi. Hỗn hợp của dòng khí đã được bão hòa chất tạo mùi trong dòng chính sẽ
tạo mùi khí.
Sự biến đổi về nhiệt độ của bồn chứa chất tạo
mùi có thể dẫn đến áp suất bay hơi khác nhau và do vậy tỷ lệ tạo mùi khác nhau.
Điều này có thể giảm thiểu được bằng cách bảo ôn bồn chứa hoặc đặt bồn chứa bên
trong tòa nhà. Dưới các điều
kiện lưu lượng thấp, việc sụt áp trên dòng chính có thể quá nhỏ để tạo
ra dòng nhánh phụ lớn dẫn đến việc tạo mùi không đủ. Nhiễm bẩn cũng là một vấn đề
khi cặn bẩn hoặc dầu trên bề mặt chất tạo mùi trong bồn chứa sẽ làm giảm tỷ lệ
tạo mùi, do giảm bề mặt bay hơi.
7.2.2.3 Thiết bị tạo mùi dùng bấc
Thiết bị tạo mùi dùng bấc
không đắt và thuận tiện đối với tạo mùi một khu trang trại cách biệt hoặc một
vài nhà. Bấc được ngâm một phần trong bồn chứa chất tạo mùi được gắn vào đường ống. Chất tạo
mùi đi lên bấc bằng mao dẫn và bay hơi trong dòng khí. Nhược điểm của thiết bị
tạo mùi dùng bấc là sẽ mang lại tỷ lệ nồng độ chất tạo mùi không giống nhau tùy theo
nhiệt độ và tốc độ dòng khí. Giống như thiết bị tạo mùi dòng nhánh, nhiễm bẩn là một vấn
đề khi cặn bẩn và dầu trên bấc ngăn cản sự bay hơi bề mặt bấc.
7.3 Các biện
pháp xây dựng
7.3.1 Phòng thiết
bị tạo mùi
Các chất tạo mùi là các chất lỏng bay
hơi dễ cháy và trong trường hợp bị tràn ra ngoài, có thể dẫn đến
sự tạo thành hỗn hợp nổ
với không khí. Vì vậy, việc lắp
đặt và các vật liệu được sử dụng trong phòng thiết bị tạo mùi cần tuân thủ với
tất cả các quy định hiện hành.
Lắp đặt điện trong phòng tạo mùi hoặc
phòng lưu trữ đối với các bồn chứa chất tạo mùi cần tuân thủ tất cả các
quy định hiện hành liên quan đến tính dễ cháy của chất tạo mùi và điểm chớp cháy thấp của
các chất này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguy cơ gắn liền với việc lắp đặt
cần được dán ở cổng vào và các vị trí phù hợp khác theo các quy định hiện hành.
7.3.2 Thông thoáng
Phòng tạo mùi và phòng
lưu trữ các chất tạo mùi cần đảm bảo thoáng khí. Để tránh sự khó chịu
do mùi, có thể cần
phải thông gió cưỡng bức và làm sạch khí thải bằng bộ lọc than hoạt tính hoặc
các phương tiện kỹ thuật thích hợp khác.
7.3.3 Lắp đặt điểm
phun và đường ống phun
Thiết kế điểm phun cần đảm bảo sự phân
bố đồng đều chất tạo
mùi trong khí. Cần đạt được hỗn
hợp đồng nhất trên
khoảng cách của gần 100 lần đường kính ống từ nơi phun, công tác bảo dưỡng
có thể được đơn giản hóa bằng kết cấu đặc biệt, cũng có thể sử dụng đầu dò mẫu mà
không làm giảm áp suất đường ống.
Cần tránh lắp đặt thiết bị hoạt động
lân cận bên dưới của điểm phun.
7.4 Chịu áp
Các phần của thiết bị tạo mùi
trong hệ thống phun không chịu áp cần được bảo vệ bằng các van một
chiều và van an toàn
và kiểm tra theo các quy định hiện hành.
Đối với thiết bị tạo mùi có bơm, tất cả
các bộ phận ở sau bơm ví dụ như ống
phun cần được thiết
kế để áp suất đầu ra của bơm lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1 Kiểm soát lượng
bổ sung
Thể tích chất tạo mùi dạng lỏng theo yêu cầu được
bơm vào dòng khí cần được điều chỉnh bằng kiểm soát lưu lượng khối lượng hoặc
lưu lượng thể tích và thiết bị dẫn hướng. Phép đo dòng khí được sử dụng
để kiểm soát tần suất của bơm phun hoặc thiết bị điều khiển dòng bằng thiết bị
kiểm soát.
Đối với thiết bị tạo mùi dòng nhánh, mối
tương quan giữa dòng khí chính và dòng khí cục bộ được bão hòa với chất tạo mùi
cần được điều chỉnh để đạt được nồng độ chất tạo mùi theo yêu cầu.
7.5.2 Thiết bị điều khiển
và giám sát
Lượng chất tạo mùi được phun vào dòng
khí và được kiểm soát ở thiết bị tạo
mùi. Ví dụ khi thiết bị điều khiển được sử dụng:
- Hệ thống các ống thủy tinh
chia độ;
- Kiểm soát mức chất lỏng của vật chứa
chất tạo mùi;
- Kiểm soát dung tích theo liều tự động;
- Điều khiển xung phun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị tạo mùi, các cấu kiện của chúng hay sự lắp
đặt hoàn chính cần được thử nghiệm bởi nhà sản xuất về tính toàn vẹn và độ kín
theo các quy định hiện hành.
Thiết bị tạo mùi hoàn chỉnh được lắp với
thiết bị phun cần được kiểm tra tại điểm lắp đặt cuối cùng để thử rò rỉ và chức
năng hoạt động phù hợp. Các khuyến nghị của nhà sản xuất cần được tuân thủ. Thử nghiệm tại
nơi lắp đặt cuối cùng cần được ghi chép lại.
8 Bổ sung chất tạo
mùi cần thiết
8.1 Lưu ý chung
Do vấn đề an toàn là vấn đề rất quan
trọng trong ngành công nghiệp khí nên khi có mùi càng mạnh càng
tốt hơn. Tuy nhiên, có thể thiết lập ngưỡng trên để tránh các khiếu nại về rò rỉ không biện
minh được do lượng
nhỏ khí không được đốt hết thoát ra trong quá trình đốt cháy. Mức tạo mùi thừa
cũng có thể dẫn đến việc ngửi thấy khí thoáng qua hoặc thường xuyên liên quan đến
rò rỉ ở mức
rất nhỏ mà không thể bịt kín và
khu biệt. Điều này có thể dẫn đến người
sử dụng bị quen mùi và mất khả
năng nhận diện mùi khó chịu của khí khi rò rỉ khi thực sự xảy ra. Ở hầu hết các quốc gia,
tạo mùi cho khí là yêu cầu pháp
lý quy định rằng khí thiên nhiên trong không khí luôn có thể nhận biết
được bằng mùi tại nồng độ 20 % (hệ
số an toàn 5) của giới hạn cháy thấp (LFL). LFL của khí thiên nhiên
thường được lấy là tỷ lượng theo
thể tích của khí
thiên nhiên trong không khí 4 % đến 5 %. Tuy nhiên, các quy định địa phương có
thể xác định các quy tắc tạo mùi khác.
Mức chất tạo mùi được bổ sung được dựa
trên các hệ số khác nhau mà không phải tất cả dựa trên phép đo, ví dụ kinh nghiệm địa phương.
Mục tiêu điển hình lá dân số với chức năng khứu giác bình thường sẽ
có thể ngửi thấy khí dã được tạo mùi trước khi nồng độ của khí đạt đến giới
hạn quy định (điển hình là 20 % LFL) và do vậy thực hiện các biện pháp phù hợp
để bảo vệ. Các phương pháp tiếp cận khác nhau được áp dụng để xác định và đánh
giá nồng độ của chất
tạo mùi được yêu cầu để đạt được ảnh hưởng này.
9 Kiểm soát tạo mùi
9.1 Tổng quát
Kiểm soát tạo mùi là cần thiết để kiểm
tra chức năng chính xác của thiết bị tạo mùi. Hơn nữa, tạo mùi khí thường là
yêu cầu từ nhà chức trách bên ngoài. Việc kiểm soát này nhìn chung cần thiết đối
với việc chứng minh chất lượng tạo mùi liên quan đến các quy định hiện hành.
Do vậy, cần rất chú ý đến tài liệu được
yêu cầu, các quy trình điều tra có liên quan được yêu cầu theo các
quy định hiện hành và/hoặc các tiêu chuẩn, cũng như cơ sở pháp lý liên
quan đến điều tra tai nạn do khí. Nếu không có các quy định địa phương, các khuyến nghị sau cần được
tuân theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Kiểm tra hệ thống và thiết bị
tạo mùi
Khuyến nghị kiểm tra tính năng
bằng kiểm soát
tự động từ xa hoặc bằng kiểm tra thường xuyên tại hiện trường theo các khuyến nghị
của nhà sản xuất thiết bị tạo mùi.
9.3 Kiểm soát sự
tạo mùi của khí
Khuyến nghị kiểm soát sự
tạo mùi trong mạng lưới dẫn khí thường xuyên.
Kiểm soát có thể được thực hiện
bằng cách xác định
hàm lượng chất tạo mùi trong khí và/hoặc bằng thử nghiệm khứu giác.
Kiểm soát hàm lượng chất
tạo mùi trong khi có thể liên tục sử dụng thiết bị đo đã được lắp đặt vĩnh viễn
hoặc kiểm soát không liên
tục.
Đặc biệt, mạng lưới mới có thể yêu cầu
kiểm soát thường xuyên hơn do các ảnh hưởng tương tác có thể có của chất tạo mùi đối với vật
liệu đường ống.
Đối với thời gian kiểm soát, tuân theo
các quy định tại địa phương, số điểm kiểm soát và tần suất lấy mẫu cần cố định
theo người vận hành mạng lưới.
Để xác định hàm lượng chất tạo mùi trong khí được
phân phối, nên sử dụng các phương pháp phân tích định lượng. Đối với
các chất tạo mùi có
lưu huỳnh, phương pháp sắc ký khí được quy định
trong TCVN 12552 (ISO 19739) sử dụng detector lưu huỳnh cụ thể hoặc sắc ký với
cột phân giải cao nên được lấy làm phương pháp chuẩn. Đồng thời, có thể sử dụng
các thiết bị đo cầm tay nếu tác
động của các thành phần ảnh
hưởng đến kết quả phép đo có thể được loại trừ. Cần cẩn trọng để lấy mẫu đúng
(xem TCVN 12546 (ISO 10715)) và sử dụng hỗn hợp khí hiệu chuẩn
đã được chứng nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản ứng đối với cảm nhận về mùi khí từ phía dân cư có thể là phàn nàn về
mùi, theo đó một
cá nhân thông báo cơ sở khí rằng có thể xảy ra rò rỉ khí. Các công ty khí nhìn chung có
nghĩa vụ đưa ra phản ứng khẩn cấp đối với những lời phàn nàn như vậy. Một
số lượng lớn những lời phàn nàn này có thể không dẫn đến
việc phát hiện rò rỉ khí do nhiều
lý do (sự nhầm lẫn về mùi, sự diễn giải sai, mùi từ các nguồn khác). Tuy nhiên,
việc giải quyết những phàn nàn về mùi có thể là lợi thế để đánh giá sự thành công
của nguyên tắc tạo mùi.
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] KATZ S.H., &
TALBERT E.J. Intensities of odors and irrtating effects of warning agents
for inflammable and poisonous gases. US Department of commerce, Bureau of
Mines, Technical paper 480, 1930 (Cường độ mùi và các tác động gây ngứa của chất
cảnh báo đối với khí
độc và có tính cháy, Ủy
ban Thương mại Hoa Kỳ, văn phòng khai khoáng, Báo cáo kỹ thuật
480, 1930)
[2] STEVEN S.S. On
the psychophysical law. Psychol. Rev. 1957, 64 pp. 153-191 (Luật tâm-vật lý.
Psychol. Rev. 1957, 64 pp. 153-191)
[3] SALES M. Odeur et
odorization. IGU/36-58, 7th International Gas Conference, 1958
[4] STEVEN S.S. The
psychophysics of sensory metrics. Am. Psychol Sci. 1960, 48 pp. 226-253 (Tâm-vật
lý về chức năng cảm ứng. Am. Sci. 1960, 48 pp. 226-253)
[5] STEVEN S.S. The
surprising simplicity of sensory metrics Am. Psychol. 1962, 17 pp. 29-39(Tính đơn giản bất
ngờ của máy đo cảm ứng. Am. Psychol. 1962, 17 pp. 29-39)
[6] NEVERS A.D., &
OISTUR W.H. Problems in the critical comparison of odor intensities Am. Gas
Ass. Oper. Sec. Proc, 1965, pp. 126-9 (Các vấn đề trong so
sánh tới hạn cường độ mùi. Am. Gas Ass. Open See. Proc, 1965, pp. 126-9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] SALES M.,
BORELLIF., ANNARATIONES. Etude de la relation entre le stimulus et les
sensations
olfactives
- Application a Todorization des gaz. IGU/D6-67, 10th International Gas
Conference, 1967
[9] WIENKE K.
Ermitllung und Uberprufung der Geruchsintensitatskurven von Gasen und
Odoriermitteln. Gas Warme International, 18, 1969, pp. 223-232 andpp.
418-421
[10] COM GERG de liaison Odorization
des gaz Courbes de r intensite d’odeur de quelques odorisants pourgaz a base
de fulfures aliphatiques, de THT et de mercaptans., 1970
[11] DENSHAM M.A. et al. The
odorization of natural gas I.G.E. Journal, 1971, pp. 529/547 (Sự tạo mùi khí thiên nhiên.
Tạp chí I.G.E.,
1971, pp. 529/547)
[12] BLANCHARD J. Relation
entre I’odeur d’un gaz et sa
teneur en
mercaptans. Compte Rendu du 93e Congres de Tindustrie du gaz, Assoc. Tech. De
Tindustrie du gaz, 1976, pp. 509-531
[13] COQUAND J.-P. Vers
une nouvelle regie d’odorization. Compte rendu du 103e Congres de Tindustrie du
gaz, Assoc. Tech. De Tindustrie du gaz, 1986, pp. 1-13
[14] CAGNON F. Towards
a new odorant, results of field experiments. IGT Symposium, Chicago, 1992 (Hướng
đến chất tạo mùi mới, kết quả thí nghiệm tại hiện trường.
Hội nghị chuyên đề IGT, Chicago, 1992)
[15] CAGNON F., HAGGE E.,
HEIMLICH F., KAESLER H., KUIPER VAN
100 E., LOPEZ ZURITA J.M., RIJNAARTS S., ROBINSON C., SALATI E., VINCK H. Combination
of threshold and odour intensity tests: Application to gas odorant. IGT
Odorization Symp. Chicago, July 2000 (Kết hợp các thử nghiệm cường độ mùi và
ngưỡng: Áp dụng với đánh giá chất tạo mùi khí. Hội nghị
chuyên đề tạo mùi IGT. Chicago, tháng 7 năm 2000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] ASTM D 6273-98, Standard
test methods for natural gas odour intensity (Phương pháp xác định cường độ mùi khí
thiên nhiên)
[17] British gas
analytical methods, 2.4.2. Odoour intensity, 2nd issue, 1982 (Phương
pháp phân tích khí của Anh,
2.4.2. Cường độ mùi, An
phẩm xuất bản lần 2, 1982)
[18] DVGW-ArbeitsbIatt G
280-1, Gasodorierung, 2012
[19] NEN 1059:1994, Eisen
voor gasdrukreget-en meetstations met inlaatdruk lager dan 100 bar
[20] NR X 43-103:1996, Qualite
de I’air; Measures olfactometriques - Mesurage de I'odeur d’un effluent gazeux
[21] NF X 43-104:1996, Qualite
de Fair, Atmospheres odorantes; Methodes de prelevement
[22] UNI 7132:1995. Odorization
and odorizers for gas for dosmetic use, distributed through pipings or
liquefied gas in cylinders - term and definitions (Tạo mùi và thiết bị tạo mùi
đối với khí sử dụng trong sinh hoạt, được phân phối qua đường ống hoặc khí hóa
lỏng trong chai
chứa - Các thuật ngữ và định nghĩa)
[23] UNI7133:2006, Gas
odorization for dosmetic and similart users - Procedures, charateristics and
tests (Tạo mùi khí đối với sử dụng sinh hoạt và tương tự - Quy trình, đặc tính
và thử nghiệm)
[24] OVGW Richtlinie G 79
Gasodorierung (2005)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66