TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
9875:2017
ISO 11426:2014
ĐỒ
TRANG SỨC - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG TRONG HỢP KIM VÀNG TRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP
CUPEL HÓA (HỎA LUYỆN)
Jewellery -
Determination of gold in gold jewellery alloys - Cupellation method (fire
assay)
Lời nói đầu
TCVN 9875:2017 thay thế TCVN 9875:2013 (ISO
11426:1997).
TCVN 9875:2017 hoàn toàn tương với ISO
11426:2014.
TCVN 9875:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 174, Đồ trang sức biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9875:2017 (ISO 11426:2014) quy định
phương pháp cupel hóa (hỏa luyện) để xác định hàm lượng vàng trong hợp kim vàng
trang sức. Tuy nhiên, khi xác định hàm lượng vàng theo tiêu chuẩn này, nếu nghi
ngờ trong mẫu có chứa một trong các nguyên tố: lridi (Ir), Osmi (Os), Rutheni
(Ru), Wolfram (W) thì cần phải tiến hành xác định hàm lượng vàng trong mẫu thu
được sau khi thử theo TCVN 9876:2017 (ISO 15093:2015), Đồ trang sức - Xác
định hàm lượng kim loại quý trong hợp kim vàng, platin, paladi 999 ‰ dùng làm
đồ trang sức - Phương pháp hiệu số sử dụng ICP-OES.
ĐỒ TRANG SỨC - XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG TRONG HỢP KIM VÀNG TRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP CUPEL HÓA (HỎA
LUYỆN)
Jewellery -
Determination of gold in gold jewellery alloys - Cupellation method (fire
assay)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp cupel hóa
(hỏa luyện) để xác định vàng trong hợp kim vàng dùng làm đồ trang sức. Hàm
lượng vàng thích hợp nhất là từ 333 phần nghìn (‰) đến 999 phần nghìn (‰).
Phương pháp này được đặc biệt áp dụng cho hợp
kim vàng có chứa bạc, đồng và kẽm. Một số thay đổi được đưa ra khi nickel
và/hoặc paladi có trong thành phần hợp kim được gọi là vàng trắng cũng như đối
với hợp kim có hàm lượng vàng từ 990 phần nghìn (‰) trở lên.
Phương pháp này dùng làm phương pháp khuyến
nghị để xác định tuổi trong hợp kim được nêu trong TCVN 10616 (ISO 9202).
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9877:2013 (ISO 11596:2008), Đồ trang
sức - Phương pháp lấy mẫu các hợp kim kim loại quý dùng làm đồ trang sức và các
sản phẩm liên quan.
3 Nguyên lý
Hợp kim vàng được thêm bạc, tạo hợp chất với
chì và cupel hóa trong lò cupel cho đến khi thu được một hạt kim loại quý. Sau
khi làm phẳng và cán mỏng, bạc được chiết tách (hầu hết) trong axit nitric và
lượng vàng được cân. Sai số hệ thống có thể có trong quy trình này được loại
trừ bằng phân tích mẫu chuẩn đối chứng song song.
CHÚ THÍCH Sự tách bạc là cho bạc vào hợp kim
vàng với một tỷ lệ đặc trưng để có thể tách vàng khỏi bạc bằng axit nitric.
4 Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, nếu không có công
bố nào khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết phân tích được công nhận và
chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1 Axit nitric, 33 % theo khối
lượng, có hàm lượng halogenur thấp không đáng kể (kiểm tra bằng phép thử bạc
nitrat)..
4.2 Axit nitric, 49 % theo khối
lượng, có hàm lượng halogenur thấp không đáng kể (kiểm tra bằng phép thử bạc
nitrat).
4.3 Chì, tinh khiết phân tích, không chứa kim
loại quý và bismuth, ở dạng lá, hạt hoặc viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Vàng tinh khiết, dùng cho các mẫu đối
chứng
- Để xác định vàng trong khoảng 333 phần
nghìn (‰) đến 990 phần nghìn (‰) theo khối lượng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải
là 999,9 phần nghìn (‰) theo khối lượng;
- Để xác định vàng cao hơn 990 phần nghìn (‰)
theo khối lượng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999,99 (‰) theo khối lượng.
4.6 Paladi tinh khiết, dùng cho các mẫu đối
chứng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999,5 phần nghìn (‰) theo khối lượng,
không chứa vàng.
4.7 Nickel, dùng cho các mẫu đối chứng, dưới
dạng của một tiền hợp kim thích hợp (không chứa kim loại quý).
4.8 Đồng lá hoặc dây, dùng cho các mẫu đối
chứng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999 phần nghìn (‰) theo khối lượng, không
chứa vàng và kim loại nhóm platin.
4.9 Natri tetraborat (Na2B4O7),
khan.
5 Thiết bị
5.1 Thiết bị thử nghiệm thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ Ý: Lò múp tiêu chuẩn không đáp ứng được
mục đích này.
5.3 Chén cupel magie oxit, dưới dạng đơn hoặc
các chén cupel khối, có khả năng hấp thụ oxit chì và các oxit kim loại cơ bản
được tạo thành.
5.4 Bình nón phân kim hoặc giỏ chịu axit
nitric, có ống bọc.
5.5 Chén nung, được chế tạo từ vật
liệu chịu lửa.
5.6 Kẹp lò cupel.
5.7 Kìm dùng trong thử nghiệm.
5.8 Đe (bề mặt láng bóng), có thể thay thế
bằng một thiết bị ép đã được đánh bóng láng và chỉ dùng cho mục đích này.
5.9 Búa có bề mặt láng bóng, có khối lượng tối
thiểu 400 g, có thể thay thế bằng một thiết bị ép, được đánh bóng láng và chỉ
được dùng cho mục đích này.
5.10 Đĩa tạo xỉ, thường có đường
kính 50 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12 Kẹp tạo xỉ.
5.13 Bàn chải làm sạch dùng cho thử nghiệm.
5.14 Cân phân tích, có độ chính xác đọc
là 0,01 mg.
6 Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu đối với hợp kim vàng
trang sức phải được tiến hành theo TCVN 9877 (ISO 11596).
7 Cách tiến hành
CẢNH BÁO: Cần tuân thủ các biện pháp phù hợp
sức khỏe và an toàn.
7.1 Quy định chung
Khi không biết thành phần của mẫu, cần phân
tích sơ bộ bằng các phương pháp thích hợp để xác định thành phần gần đúng của
vật liệu, ví dụ như phân tích huỳnh quang tia X (XRF).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1 Mẫu phân tích
Đưa ít nhất hai mẫu hợp kim, tốt nhất có khối
lượng trong khoảng 125 đến 250 mg với độ chính xác ± 0,01 mg vào lá chì tinh
khiết phân tích (4.3). Khối lượng của lá chì (hoặc lá + hạt) phải ít nhất là 4
g đối với mẫu hợp kim vàng cần phân tích có khối lượng dưới 200 mg, và 6 g cho
mẫu có khối lượng từ 201 mg đến 300 mg. Cho thêm bạc tinh khiết (4.4) với khối
lượng tương đương 2,3 đến 3 lần khối lượng vàng nguyên chất có mặt. Cuộn và ép
lá chì thành một quả cầu nhỏ kín khít.
7.2.2 Mẫu phân tích đối chứng
Cân, như trong 7.1.1, ít nhất hai mẫu phân
tích đối chứng của vàng tinh khiết (4.5) và bạc tinh khiết (4.4) với khối lượng
tương ứng với hàm lượng vàng và bạc dự kiến (kể cả lượng bổ sung cho hòa tách)
của mẫu phân tích. Hàm lượng tổng của các kim loại cơ bản trong mẫu phân tích
cần được lưu ý là đã bổ sung một lượng đồng tương ứng.
Mẫu đối chứng và mẫu phân tích ở 7.2.3 và
7.2.4 được xử lý như nhau.
7.2.3 Quá trình cupel hóa và xử lý hạt kim
loại quý
Đặt mẫu phân tích và mẫu đối chứng (7.2.2),
đã được bọc kín trong lá chì vào chén cupel magie oxit (5.3) đã được nung nóng
trước đó ít nhất tới 1000 °C trong lò cupel hóa (5.2).
Đặt các chén cupel chứa mẫu phân tích gần
nhất có thể với các mẫu đối chứng tương ứng trong lò cupel hóa được duy trì ở
1050 °C đến 1150 °C. Tiếp tục gia nhiệt (khoảng 25 min) trong điều kiện oxy hóa
đến khi giai đoạn này kết thúc. Lấy các chén cupel ra khỏi lò. Để cho hạt kim
loại quý nguội đi trước khi dùng kìm thử nghiệm tách chúng khỏi chén cupel
(5.7). Kẹp chặt hạt kim loại quý và dùng bàn chải (5.13) chải kỹ mặt phía dưới
để loại bỏ tất cả các chất dính bám từ chén cupel. Đập bẹt hạt trên đe (5.8)
với búa (5.9) và ủ mềm bằng cách gia nhiệt cho tới khi vừa nóng đỏ.
Tiến hành cán chúng thành những dải có chiều
dày 0,12 đến 0,15 mm và ủ mềm lần nữa. Cuộn các dải thành những cuộn mẫu cẩn
thận để không bị bẩn hoặc mất vàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4 Phân kim mẫu bạc/vàng
CHÚ Ý - Đối với quá trình phân kim bằng axit
nitric, tủ hút phải giữ gìn sạch sẽ và chỉ dành riêng cho việc thử nghiệm này.
7.4.2.1 Phân kim trong các bình nón riêng rẽ
Cho các cuộn kim loại quý vào các bình nón
phân kim (5.4). Ngâm cuộn trong 20 ml axit nitric (33%, xem 4.1) và đun sôi.
Tiếp tục đun nóng 15 min hoặc đun cho đến khi
không còn khói nitơrơ (N2O) thoát ra nữa, chọn trường hợp nào dài
hơn. Chắt bỏ axit nitric và rửa bằng nước.
Lặp lại quá trình xử lý bằng cách sử dụng 20
ml axit nitric (49%, xem 4.2). Đặt các cuộn mẫu vàng vào các chén nung (5.5).
Làm khô và ủ chúng ở nhiệt độ 500 °C đến 850 °C trong khoảng 5 min. Để nguội và
cân.
7.2.4.2 Phân kim trong một giỏ
Khi phân tích hàng loạt mẫu có thành phần
tương tự, có thể sử dụng giỏ chịu axit nitric được gắn với một số ống lót thạch
anh có đáy khoan lỗ (5.4) để phân kim các cuộn mẫu kim loại quý.
Đặt các mẫu vào trong các ống lót và nhấn
chìm các giỏ vào trong axit nitric (33% xem 4.1) ở nhiệt độ khoảng 90 °C. Đun
axit đến khi sôi và để sôi nhẹ trong 15 min hoặc cho đến khi ngừng thoát khói
nitơrơ. Lấy giỏ ra khỏi dung dịch axit và rửa bằng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, đặt giỏ cùng mẫu vàng vào trong
một lò mup khoảng 5 min đã được nung đến khoảng 500 °C đến 850 °C. Sau khi làm
nguội, cân khối lượng các cuộn mẫu vàng.
7.3 Hợp kim vàng trắng chứa nickel
7.3.1 Quy định chung
Nếu trong hợp kim có nickel, áp dụng hai thay
đổi tương đương đối với phương pháp quy định tại tiêu chuẩn này, đó là sử dụng
thêm lượng chì bổ sung thêm hoặc tạo xỉ.
Nếu trong hợp kim có nickel và paladi, mẫu
phải được xử lý theo 7.4. Mẫu phân tích đối chứng phải chứa lượng nickel xấp xỉ
lượng nickel trong mẫu phân tích.
7.3.2 Cupel hóa với chì bổ sung
Sử dụng lượng chì tiêu chuẩn để tách chiết
toàn bộ nickel trong hợp kim vào chén cupel là rất khó. Để cupel hóa hiệu quả
cần bổ sung 4 g chì (4.3) và sử dụng những chén cupel lớn hơn. Lượng chì bổ
sung có thể cho vào ngay khi bắt đầu thử nghiệm nếu chén cupel đủ lớn để chứa
thể tích khối chảy tăng thêm. Hoặc một cách khác (tốt hơn cả), thêm một hạt chì
kim loại vào hạt kim loại quý trong khuôn cupel sau khi ngừng thoát khói chì
ôxit từ thao tác ban đầu. Cần cẩn thận nếu như lò cupel (5.2) không được thiết
kế cho việc bổ sung này.
Các mẫu phân tích đối chứng phải chứa lượng
nickel xấp xỉ lượng nickel trong mẫu phân tích.
7.3.3 Quá trình tạo xỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu phân tích đối chứng được thực hiện
với lượng nickel bổ sung phù hợp được xử lý theo cách tương tự.
7.4 Hợp kim vàng trắng chứa paladi
Đối với hợp kim vàng trắng chứa paladi, vết của
kim loại này có thể còn nằm lại trong cuộn kim loại quý sau một quá trình cupel
hóa và phân kim đơn lẻ. Với hợp kim này, các cuộn kim loại quý của mẫu phân
tích và mẫu kiểm chứng phải cupel hóa lần nữa với 4 g chì, bạc bằng 2,5 lần
khối lượng vàng và một miếng nhỏ (khoảng 50 mg) đồng (4.8). Lặp lại quá trình
phân kim và cân lượng vàng thu được.
Các mẫu phân tích đối chứng phải chứa lượng
paladi xấp xỉ lượng paladi trong mẫu phân tích.
7.5 Hợp kim vàng có chứa hơn 40 % lượng bạc
Những hợp kim này sẽ được xử lý như các hợp
kim vàng vàng có điều chỉnh phù hợp theo hàm lượng bạc cao hơn khi xác định
lượng bạc bổ sung.
7.6 Hợp kim chứa 999 % vàng
Khi phân tích mẫu chứa khoảng 999 ‰ vàng, cần
phải có sự chính xác cao hơn trong thao tác và kiểm soát thông số.
Để thu được kết quả tốt nhất, thực hiện như
trong 7.2, với những sự thay đổi sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với mẫu đối chứng, tiến hành đúng như
đối với mẫu phân tích; sử dụng vàng có độ tinh khiết 999,99 ‰ (4.5) và cần lưu
ý rằng khối lượng bạc thêm vào nằm trong cùng một khoảng (±10 mg). Cũng như đối
với mẫu phân tích, luôn luôn cần tiến hành song song ít nhất là hai mẫu đối
chứng.
c) Sau quá trình cupel hóa, ép phẳng tất cả
các hạt, nén và làm sạch bằng bàn chải thử nghiệm sao cho chúng gần có cùng
hình dạng và chiều dày; nung ủ các hạt đã được ép phẳng này trong lò múp đến
nhiệt nóng đỏ để có được cùng một điều kiện tái kết tinh.
e) Thực hiện việc phân kim các mẫu như được
nêu trong 7.2.4. Chú ý là lượng axit và thời gian phân kim là như nhau cho tất
cả các mẫu của cùng loạt thử nghiệm. Sau cùng, sấy khô và ủ đồng thời tất cả
các mẫu vàng nguyên chất thu được. Sử dụng giỏ (5.4) để phân kim sẽ có lợi cho
công việc này.
8 Tính toán và biểu
thị kết quả
8.1 Hệ số mẫu phân tích đối chứng
Hệ số mẫu phân tích đối chứng (F) được tính
theo công thức (1)
(1)
Trong đó:
m1 là khối lượng của mẫu phân tích
đối chứng, tính bằng miligram;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Cách tính hàm lượng vàng
Hàm lượng vàng, WAu, của hợp kim
theo phần nghìn khối lượng (‰) được tính theo công thức (2):
(2)
Trong đó:
m3 là khối lượng của mẫu phân
tích, tính bằng miligram,
m4 là khối lượng của hạt vàng thu
được của mẫu phân tích, tính bằng miligram,
là giá trị trung
bình của các hệ số mẫu phân tích đối chứng (F), xem 8.1.
8.3 Độ lặp lại
Kết quả phân tích hai mẫu song song giống hệt
nhau phải có độ sai lệch nhỏ hơn 0,5 phần nghìn (‰) theo khối lượng đối với hợp
kim vàng vàng và hợp kim vàng đỏ, nhỏ hơn 1,0 phần nghìn (‰) theo khối lượng đối
với hợp kim vàng trắng và nhỏ hơn 0,2 phần nghìn (‰) theo khối lượng đối với hợp
kim vàng chứa 990 phần nghìn (‰) vàng hoặc nhiều hơn. Nếu sai lệch lớn hơn so
với thông số trên thì phải tiến hành lại quá trình phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Các thông tin nhận dạng mẫu gồm: nguồn
gốc, ngày nhận mẫu, hình dạng mẫu;
b) Quy trình lấy mẫu;
c) Phương pháp sử dụng viện dẫn tiêu chuẩn
này;
d) Hàm lượng vàng của mẫu tính bằng phần
nghìn theo khối lượng (‰), giá trị đơn lẻ và giá trị trung bình;
e) Ghi rõ bất kỳ sai lệch nào (nếu có) so với
phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này;
f) Bất kỳ điều gì khác thường quan sát thấy
trong quá trình xác định;
g) Ngày thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Chữ ký của người quản lý phòng thử nghiệm
và của người thực hiện.