UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 08 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET,
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN (GAME ONLINE) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên
trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
468/TTr-STTTT ngày 08 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (game
online) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân cung cấp, khai thác và sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên
Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban
hành Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh
Gia Lai. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN (GAME ONLINE) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 08
tháng02 năm 2010 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet,
thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (game online) trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh
Gia Lai phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong quy định này được
hiểu như sau:
1. Internet là hệ thống
thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài
nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Hoạt động trong lĩnh vực
Internet trên địa bàn tỉnh là các hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
3. Hệ thống thiết bị Internet
là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị
phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và
phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
4. Mạng lưới thiết bị
Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công
cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc
tự xây dựng.
5. Dịch vụ Internet là một
loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối
Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là
dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch
vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết
nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức,
doanh nghiệp đó;
c) Dịch vụ ứng dụng Internet
trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người
sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet bao gồm: các dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng; dịch vụ điện thoại Internet loại hình PC-to-PC trong nước và
quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế; dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng
viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.
6. Đại lý Internet là tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông
cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
7. Người sử dụng dịch vụ
Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet;
8. Thông tin điện tử trên
Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
9. Trang thông tin điện tử
trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho
việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang
thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông
tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
10. Trang thông tin điện tử
cá nhân là trang thông tin điện tử trên Internet được dùng để thể hiện những
thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ
với một nhóm người hoặc với cộng đồng sử dụng dịch vụ Internet. Trang thông tin
điện tử cá nhân được cá nhân đăng ký khởi tạo trên Internet.
11. Trang thông tin điện tử tổng
hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp
cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở
trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các
trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
12. Trò chơi trực tuyến
là trò chơi trên mạng Internet có sự tương tác giữa những người chơi với hệ thống
máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến và giữa người
chơi với nhau. Trò chơi trực tuyến trong Quy định này là những trò chơi có nhiều
người chơi, bao gồm: trò chơi trực tuyến nhập vai và trò chơi trực tuyến thông
thường.
Điều 3.
Chính sách quản lý và phát triển Internet
1. Khuyến khích việc ứng dụng
Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội để nâng cao năng suất lao
động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện
ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
2. Thúc đẩy việc ứng dụng
Internet trong các cơ quan Đảng, nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở
nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có
biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của
pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet.
4. Phát triển Internet với đầy đủ
các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Khuyến khích tăng cường đưa
thông tin tiếng Việt lên Internet.
6. Tên miền quốc gia “.vn”, địa
chỉ Internet và số hiệu mạng Internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài
nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền
quốc gia “.vn” và thế hệ địa chỉ Internet IPv6.
7. Bí mật đối với các thông tin
riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
8. Internet Việt Nam là một bộ
phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp
luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị
và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi
tổ chức và cá nhân.
Điều 4.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm
lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền,
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng
cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên
Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy
định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN
Điều 5.
Điều kiện kinh doanh đại lý Internet
1. Có địa điểm và mặt bằng dành
riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này.
Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo
đảm các tiêu chuẩn:
a) Tất cả các màn hình máy tính,
thiết bị nghe, nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý
có khả năng quan sát dễ dàng;
b) Có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe
cho người sử dụng dịch vụ.
2. Đăng ký kinh doanh theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Ký hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh
doanh.
4. Trang bị hệ thống thiết bị
Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch
vụ trong lĩnh vực Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí dễ
nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ. Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng giờ
mở, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng
Internet; các điều nghiêm cấm về dịch vụ trong lĩnh vực Internet, các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực Internet được quy định tại Điều
4 và Điều 10 của Quy định này.
Điều 6.
Điều kiện cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Internet cho người sử dụng trong các
khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán cà phê ... và các khu vực
công cộng
1. Các tổ chức, cá nhân là chủ
các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán cà phê ... khi cung cấp
dịch vụ trong lĩnh vực Internet cho người sử dụng trong phạm vi địa điểm nêu
trên bằng phương thức hữu tuyến hay vô tuyến đều phải ký hợp đồng đại lý với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Internet và phải thực hiện đầy đủ
các quy định về đại lý Internet, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với
người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ được quy định tại Khoản 9,
Điều 9 của Quy định này.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trong lĩnh vực Internet được triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho
công cộng tại văn phòng, điểm giao dịch của mình và tại các khu vực công cộng
trên địa bàn. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý
Internet đối với các điểm cung cấp dịch vụ trên, trừ việc phải đăng ký kinh
doanh, ký hợp đồng đại lý và về thời gian cung cấp dịch vụ.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trong
lĩnh vực Internet tại các khu vực công cộng (khu du lịch, khu thương mại, khu
triển lãm, khu văn hoá, sân bay, bến xe,...) trước khi triển khai phải được đồng
ý bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương
III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN
INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN
Điều 7.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật trong việc cung cấp dịch vụ Internet.
2. Ký hợp đồng đại lý Internet
và cung cấp dịch vụ Internet với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ
theo các điều khoản của hợp đồng hoặc theo văn bản yêu cầu của Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi đại lý
vi phạm các điều nghiêm cấm liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực
Internet.
4. Xây dựng quy chế quản lý đại
lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
5. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý
Internet. Nội dung của hợp đồng mẫu ngoài việc tuân thủ các quy định chung về hợp
đồng còn phải bao gồm các nội dung sau:
a) Cam kết của đại lý về việc
tuân thủ quy chế quản lý đại lý và sử dụng phần mềm quản lý đại lý của doanh
nghiệp;
b) Quy định trách nhiệm của
doanh nghiệp và đại lý khi phần mềm quản lý đại lý có sự cố.
6. Phải có chương trình và các
trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới
đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
7. Cung cấp và hướng dẫn đại lý
trong việc cài đặt, sử dụng và xử lý sự cố phần mềm quản lý đại lý. Phần mềm quản
lý đại lý giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung
của doanh nghiệp, đảm bảo:
a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy
cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại
đại lý trong thời gian 30 ngày;
b) Ngăn chặn việc truy cập đến
các trang thông tin trên Internet có nội dung thuộc các điều nghiêm cấm về hoạt
động Internet.
8. Định kỳ 6 tháng một lần tổ chức
tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về
các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn an ninh
thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng
dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh; phát hiện, ngăn chặn
kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đối với hoạt
động trong lĩnh vực Internet.
9. Hướng dẫn, cung cấp thông
tin, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet; phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật của đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ liên quan đến hoạt động trong
lĩnh vực Internet.
10. Thực hiện chế độ báo cáo cho
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định và khi có yêu cầu; chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 8.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý, cung cấp trò chơi trực tuyến.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định và khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc tuân thủ các quy định của pháp luật
trong việc cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet
1. Thiết lập hệ thống thiết bị
Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp
các dịch vụ liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực Internet cho người sử dụng
theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý.
2. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng các dịch vụ trong lĩnh vực
Internet. Chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện các quy định về
cung cấp, bán lại các dịch vụ trong lĩnh vực Internet theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm các điều
nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đối với hoạt động trong lĩnh vực
Internet.
5. Từ chối cung cấp dịch vụ đối
với người sử dụng vi phạm nội quy sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực Internet hoặc
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chủ động giám sát,
khi phát hiện các đối tượng lợi dụng Internet với mục đích xấu, chống lại Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải
nhanh chóng thông báo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan công
an gần nhất để xử lý.
6. Tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Cài đặt chương trình phần mềm
quản lý đại lý Internet.
8. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
9. Thực hiện thời gian mở, đóng
cửa theo quy định cụ thể của từng địa phương và không được phép trước 07 giờ đến
sau 23 giờ hằng ngày. Riêng đối với các điểm Internet quy định tại Điều 6 của
Quy định này, được phép mở cửa 24/24 giờ hằng ngày.
10. Chỉ được phép cung cấp dịch
vụ trò chơi trực tuyến (game online) ở các địa điểm cách cổng ra vào của các
trường học (từ tiểu học đến trung học phổ thông) tối thiểu 200m.
11. Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
1. Được sử dụng tất cả các dịch
vụ hoạt động trong lĩnh vực Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý
Internet.
3. Cung cấp cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ, cho đại lý Internet các thông tin cá nhân trong việc xác định
nhân thân. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cá nhân do mình cung cấp và
các thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet, trên trang điện
tử cá nhân của mình, bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Sử dụng trang thông tin điện
tử cá nhân chỉ để trao đổi, chia sẻ các thông tin phù hợp với thuần phong mỹ tục
và các quy định của pháp luật Việt Nam, làm phong phú thêm đời sống xã hội và
tinh thần gắn kết cộng đồng.
5. Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã,
thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
6. Không được cung cấp dịch vụ
cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ trong lĩnh vực Internet.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trực tiếp thực hiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh; có nhiệm
vụ phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong công tác quản lý và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý thông tin đối với thông
tin trong lĩnh vực Internet của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan định hướng việc phát triển các điểm Internet trên địa bàn tỉnh;
xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên quan đến
hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động trong lĩnh vực Internet đến với mọi
tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
4. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xem xét, thống nhất địa điểm cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực
Internet tại các khu vực công cộng được quy định tại Điều 6, Khoản 3 của Quy định
này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
các phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố trong việc thanh tra,
kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ
trong lĩnh vực Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện các biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối
với hoạt động trong lĩnh vực Internet.
2. Hướng dẫn các chủ điểm cung cấp
dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
3. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm
tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo
an ninh thông tin đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên
quan tại địa phương thực hiện công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực
Internet.
Điều 13.
Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền,
giáo dục, định hướng cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên sử dụng các dịch
vụ hoạt động trong lĩnh vực Internet lành mạnh, hiệu quả.
2. Phối hợp với Tỉnh đoàn, chỉ đạo
đưa các nội dung sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực Internet lành mạnh trong hoạt động
đoàn, hội, đội tại nhà trường.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
cung cấp, sử dụng dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực Internet đối với trường học,
đối với cán bộ, giáo viên, học sinh.
4. Chỉ đạo các trường học chủ động
phối hợp với UBND, Công an xã, phường, thị trấn nơi trường đứng chân và Ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường trong công tác quản lý, giáo dục, nâng
cao ý thức sử dụng dịch vụ Internet lành mạnh, khai thác thông tin điện tử trên
Internet phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập; có biện pháp cụ thể nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học chơi trò chơi trực tuyến.
Điều 14.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng các giải pháp để thực hiện các cơ chế,
chính sách về đầu tư, tài chính để thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng trên
Internet trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet dưới
hình thức đại lý đối với các loại hình doanh nghiệp, trừ hộ kinh doanh cá thể
theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đại lý Internet dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể theo quy định
của pháp luật.
Điều 15.
Sở Công thương
Chỉ đạo Chi cục quản lý
thị trường chủ trì hoặc phối hợp các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về thương mại đối với hoạt động
trong lĩnh vực Internet.
Điều 16.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi
trực tuyến tại địa phương đảm bảo tất cả đại lý được thanh tra hoặc kiểm tra ít
nhất 1 lần/năm.
3. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet dưới hình thức hộ
kinh doanh cá thể theo các quy định về quản lý trong lĩnh vực Internet và các
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý
Internet.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đối
với hoạt động trong lĩnh vực Internet tại địa phương.
Điều 17.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
Khi có yêu cầu của cơ quan chức
năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải phối hợp chặt chẽ trong việc thực
hiện nhiệm vụ đối với công tác quản lý hoạt động trong lĩnh vực Internet.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi
phạm quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định này trên địa bàn tỉnh
Gia Lai được xem xét, khen thưởng theo quy định của nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đóng góp tích cực đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet tại tỉnh như nghiên
cứu, khai thác, ứng dụng dịch vụ Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và tích cực trong việc chủ động phối hợp quản lý nhà nước về
hoạt động Internet được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet theo chức năng quản lý nhà
nước và thẩm quyền xử phạt hành chính theo Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày
20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định về hoạt động trong lĩnh vực Internet đều bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 20.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự,
thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 21.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh các vấn đề cần điều
chỉnh thì các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.