VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 451/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
CAO BẰNG.
Ngày 23 và ngày 24 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã dự Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và dịch vụ
tỉnh Cao Bằng và làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng về kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020; phương hướng những năm tiếp theo và một số kiến
nghị của Tỉnh. Cùng dự có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến
Dũng, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Trần Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ
quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Công an, Quốc phòng, Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn, các Ngân hàng thương mại cổ phần: Công thương Việt Nam (Vietinbank), Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank), Quân đội (MBbank).
Sau khi nghe báo cáo của đồng chí Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng và ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng
Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao nỗ lực
phấn đấu, khắc phục khó khăn và những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền,
nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng trong việc thực hiện, hoàn thành các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực, tinh gọn bộ máy thời gian qua, đóng góp quan trọng
vào kết quả chung của cả nước. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng kinh tế của Tỉnh
tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 - 2018 đạt
gần 2,9 tỷ USD. Năm 2018, dự kiến đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra; tốc độ
tăng trưởng kinh tế ước đạt 7,15%. Thực hiện nhiều giải pháp phát triển các sản
phẩm nông nghiệp đặc hữu có giá trị cao, ứng dụng công nghệ thông tin trong
truy xuất nguồn gốc, nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Thu ngân
sách đạt trên 1700 tỷ đồng, vượt 24,2% kế hoạch. Công tác thu hút đầu tư, phát
triển thương mại biên giới, du lịch trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; du lịch tăng trưởng khá (khách du lịch tăng 29%
trong đó khách quốc tế tăng 91,1%, doanh thu du lịch tăng 70,1%). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; công tác xây dựng
nông thôn mới có tiến bộ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm thực hiện.
Công tác y tế, giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội, chính sách về dân tộc, tôn giáo tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 3,8% so với năm 2017 (cao hơn mức giảm bình quân cả nước). Năm
2017 chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh tăng 17 bậc; chỉ số
PCI tăng 5 bậc. Tích cực xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy (tổng biên chế 3 năm 2016-2018 giảm 561 chỉ tiêu).
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
được thực hiện tốt; an ninh trật tự, an toàn xã hội được tăng cường, đã kiềm chế
được tội phạm và các tai nạn, tệ nạn xã hội; quốc phòng - an ninh được giữ vững,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại tiếp tục được tăng cường,
mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước, đồng thời đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn
diện với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây - Trung Quốc (Phối hợp tổ chức
thành công giao lưu hữu nghị biên phòng Việt Nam - Trung Quốc lần thứ 5 tại Cao
Bằng).
Đặc biệt đánh giá cao quyết tâm, nỗ lực của Ban chỉ
đạo Dự án Cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) đã tích cực phối hợp
cùng các bên liên quan đưa ra các giải pháp tối ưu như: Giảm chiều dài tuyến,
giảm tổng mức đầu tư, phân kỳ đầu tư... nhằm thúc đẩy triển khai dự án, tạo tiền
đề phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng.
Tuy nhiên, Cao Bằng vẫn là một trong những địa
phương thuộc diện khó khăn nhất cả nước: Quy mô kinh tế còn nhỏ; chưa phát huy
được tiềm năng lợi thế, nhất là kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch;
hệ thống giao thông kết nối liên vùng thiếu và yếu; thu ngân sách chỉ đảm bảo
15% tổng chi. Môi trường đầu tư, kinh doanh còn nhiều hạn chế; chỉ số năng lực
cạnh (PCI) nằm trong nhóm xếp hạng thấp nhất so với cả nước; số doanh nghiệp
ít, quy mô doanh nghiệp còn nhỏ. Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc. Tình hình an ninh trật tự, truyền đạo
trái pháp luật còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp. Công tác phòng chống buôn lậu
còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Đảng bộ, chính quyền, quân và nhân dân tỉnh Cao Bằng
cần tập trung quyết liệt thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Phát huy truyền thống quê hương
cách mạng, khắc phục những tồn tại, hạn chế; đoàn kết, quyết tâm, khai thác hiệu
quả các tiềm năng, lợi thế, tạo đột phá để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và
bền vững hơn.
1. Về định hướng phát triển: Cao Bằng tập trung đột
phá phát triển 3 thế mạnh đó là dịch vụ du lịch; nông- lâm nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; kinh tế biên mậu.
- Định hướng phát triển du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh Cao Bằng. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng mang đậm bản sắc
Cao Bằng, là thương hiệu du lịch miền núi cho Việt Nam, trong đó, du lịch lịch
sử, tâm linh, sinh thái, địa hình được khai thác trên sự tương tác bền vững với
những yếu tố độc đáo của Cao Bằng; gắn du lịch với đặc sản và ẩm thực độc đáo của
địa phương. Thu hút, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược xây dựng Khu du lịch thác Bản
Giốc trở thành Khu du lịch trọng điểm, kiểu mẫu về du lịch qua biên giới, du lịch
xanh, du lịch thông minh, là hình mẫu trong quan hệ hợp tác với nước bạn Trung
Quốc. Phát triển du lịch bền vững gắn với tuyên truyền, quảng bá Công viên địa
chất toàn cầu Non nước Cao Bằng đã được UNESCO công nhận để du khách trong, ngoài
nước biết tới và chiêm ngưỡng di sản đặc biệt này.
- Tập trung khai thác thế mạnh của các loại cây ăn
quả, giống lúa quý, đặc sản của địa phương và các loại cây dược liệu. Thu hút đầu
tư, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất theo mô hình hữu cơ sạch gắn với chế
biến sâu; liên kết chuỗi giá trị và liên kết cụm ngành. Xây dựng thương hiệu
nông sản truyền thống nổi tiếng, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu,
nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập cho người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Trồng rừng
và phát triển các nghề dưới rừng, trong đó chú trọng chế biến gỗ xuất khẩu. Phấn
đấu trở thành trung tâm công nghiệp tầm cỡ về chế biến gỗ rừng trồng, sản xuất
các mặt hàng đồ gỗ gia dụng phục vụ xuất khẩu.
- Chú trọng phát triển kinh tế cửa khẩu; nâng cao
hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), xã hội hóa mạnh mẽ các nguồn lực cho
các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm có tính lan tỏa, liên vùng kết nối với
cửa khẩu; phát triển dịch vụ hậu cần, logistic khu kinh tế cửa khẩu; nâng cao
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa chính ngạch; áp dụng các biện pháp, giảm chi
phí, thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch các ngành
theo hướng chiến lược ổn định, có tầm nhìn xa, không mâu thuẫn cản trở nhau
trong phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút nhà đầu tư chiến lược triển khai và
hoàn thành tuyến cao tốc từ Tân Thanh (Lạng Sơn) đến thành phố Cao Bằng trong
giai đoạn 2019- 2022, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng.
3. Tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới. Thúc đẩy sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường; tuyên
truyền thay đổi tư duy sản xuất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp của người dân sang phát
triển sản xuất hàng hóa; đẩy lùi tư duy tiểu nông, nhằm nâng cao mức sống của
người dân, xóa đói giảm nghèo. Tăng cường các mô hình liên kết, hợp tác sản xuất,
đổi mới hình thức tổ chức sản xuất. Củng cố, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác xã. Động viên ý chí khởi nghiệp, vươn lên trong mọi người
dân, mọi cộng đồng dân tộc thiểu số, xem đây là lực lượng phát triển không phải
chỉ là đối tượng chính sách.
4. Quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (phấn đấu đưa chỉ số PCI của
tỉnh thuộc nhóm trung bình cả nước). Tăng cường thực hiện các giải pháp thu hút
đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất - kinh
doanh; coi kinh tế tư nhân là động lực phát triển bền vững của Tỉnh. Khuyến
khích đổi mới sáng tạo, phát động tinh thần sáng tạo khởi nghiệp, đặc biệt
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2020 số doanh nghiệp của
Tỉnh tăng gấp 2-3 lần hiện nay.
5. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên
tất cả các lĩnh vực góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh
nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Bên cạnh hạ tầng cứng được
nhà nước đầu tư, cần phát huy nguồn lực mềm, các yếu tố hạ tầng thông minh như
năng lực kỹ năng, nghiệp vụ cán bộ, công chức, sự gắn kết xã hội giữa các cộng
đồng dân tộc, chất lượng quản trị Nhà nước, khả năng kết nối thông tin, phổ cập
internet; ứng dụng công nghệ số, thành tựu khoa học kỹ thuật vào nâng cao năng
suất và hiệu quả quản lý Nhà nước. Cao Bằng không đứng ngoài lề xu hướng toàn cầu
hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
6. Tăng cường phát triển toàn diện các lĩnh vực văn
hóa - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với người có công; bảo đảm an sinh xã hội, trợ
giúp hiệu quả đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo. Tiếp tục quan tâm đến các
lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, đặc biệt tại huyện và các xã đặc biệt
khó khăn. Quan tâm nâng cao mức sống của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu
số. Đói nghèo chính là một trong những căn nguyên và thách thức phức tạp nhất đối
với các mối đe dọa về an ninh, trật tự.
7. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh biên giới, đấu
tranh phòng, chống tội phạm ma túy, buôn bán phụ nữ, buôn lậu, gian lận thương
mại, tội phạm về môi trường. Cải cách thủ tục xuất nhập cảnh qua biên giới; làm
tốt công tác quản lý chất lượng hàng hóa. Chú trọng hơn nữa các thách thức an
ninh phi truyền thống, có biện pháp ngăn chặn hoạt động của tổ chức bất hợp
pháp Dương Văn Minh. Quan tâm xây dựng các lực lượng quân đội, công an vững mạnh;
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển.
III. VỀ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về thực hiện Thông báo số 395/TB-VPCP ngày 15
tháng 10 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ:
a) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân
hàng Vietinbank khẩn trương giải quyết các vướng mắc, thống nhất với Ngân hàng
BIDV đồng tài trợ để hoàn thành việc thu xếp tín dụng cho dự án đường cao tốc Hữu
Nghị - Chi Lăng (gồm cả 17,5Km kết nối các cửa khẩu Tân Thanh, Cốc Nam) trong
tháng 12 năm 2018, đảm bảo hoàn thành dự án này trong năm 2020 như chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ và làm cơ sở để triển khai tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà
Lĩnh trong giai đoạn 2019 - 2025.
b) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính khẩn trương xem xét, xử lý kiến nghị tăng vốn điều lệ của Ngân
hàng Vietinbank tại văn bản số 10948/TGĐ-NHCT5 ngày 22 tháng 11 năm 2018, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2018.
2. Về thực hiện đầu tư Dự án cao tốc Đồng Đăng -
Trà Lĩnh:
a) Đồng ý điều chỉnh tiến độ đầu tư dự án trong
giai đoạn 2019-2025 như đề nghị của tỉnh Cao Bằng.
b) Đồng ý phương án phân kỳ đầu tư và cơ cấu nguồn
vốn như kiến nghị của tỉnh Cao Bằng (trong đó vốn hỗ trợ từ Ngân sách trung
ương 20%; ngân sách địa phương 20%; vốn của Nhà đầu tư và vốn tín dụng 60%).
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan đề xuất mức hỗ trợ từ Ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn sau năm 2020, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Đồng ý giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng là cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự
án.
d) Đồng ý chủ trương lựa chọn nhà đầu tư, ngân hàng
và nhà thầu trong nước có năng lực, có kinh nghiệm để thực hiện dự án.
đ) Về thu xếp vốn tín dụng cho dự án: Giao Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng BIDV là đầu mối cùng các ngân hàng
khác tham gia (Vietinbank, Agribank, MBbank...) hoàn thành việc thu xếp tín dụng
cho dự án trong năm 2019.
e) Về việc tạm ứng ngân sách Trung ương cho ngân
sách địa phương để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và các hạng mục đầu
tư khác: Giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn với vai trò là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần có giải pháp hỗ
trợ cho các dự án cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng và Đồng Đăng - Trà Lĩnh (như đã
cam kết tại cuộc họp) trong trường hợp doanh thu của các dự án khi đi vào vận
hành chưa đạt kết quả theo phương án tài chính được phê duyệt để làm cơ sở đảm
bảo cho các ngân hàng cấp tín dụng.
Trên cơ sở các nội dung trên và tiếp thu ý kiến các
đại biểu tại cuộc họp, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng chỉ đạo lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2018.
3. Về triển khai Hiệp định hợp tác bảo vệ và khai
thác tài nguyên du lịch Thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc):
a) Đồng ý về nguyên tắc ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết và bổ sung một số hạng mục
công trình trong khu du lịch Thác Bản Giốc trên cơ sở quy hoạch chung đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như đề nghị của Tỉnh và ý kiến phát biểu tại cuộc
họp của lãnh đạo Bộ Xây dựng. Giao Bộ Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng nghiên cứu lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết như ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 9824/VPCP-CN ngày 10 tháng 10 năm 2018.
b) Giao Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét hỗ trợ
tỉnh thực hiện xây dựng hạng mục hàng rào điện tử, lắp đặt hệ thống hàng rào
camera để quản lý, giám sát toàn bộ khu cảnh quan thác Bản Giốc.
c) Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án
cơ chế chính sách đặc thù phát triển khu du lịch Thác Bản Giốc, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 12 năm 2018.
4. Về các nhiệm vụ, cơ chế chính sách, dự án chưa
hoàn thành, chưa thực hiện theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân
Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng tại Thông báo số 70/TB-VPCP
ngày 09 tháng 02 năm 2017:
a) Về bố trí số vốn còn thiếu cho dự án QL34 (đoạn
Khau Đồn - Nguyên Bình) và dự án đường nối QL4A - QL3 (tránh thành phố Cao Bằng):
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Tài chính căn cứ quy định tại Nghị quyết số 71/2018/QH14
tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV, xem xét, đề xuất phương án sử dụng nguồn dự
phòng chung ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 để thanh toán nợ khối lượng
(đã thực hiện), hoàn thành dứt điểm dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về các kiến nghị khác: Giao các Bộ, cơ quan liên
quan báo cáo cụ thể tình hình triển khai các nhiệm vụ theo kết luận của Thủ tướng
Chính phủ, đề xuất lộ trình và thời gian thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Thông tin và
Truyền thông, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ủy ban Dân tộc; Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn;
- Các Ngân hàng TMCP: Vietinbank, BIDV, Agribank, MBBank.
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NN, CN,
NC, TKBT, KGVX, QHQT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Thg
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|