VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/TTLT-VKSNDTC-
TANDTC-BCA-BQP
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN THỐNG KÊ
HÌNH SỰ
Căn cứ Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Thống
kê năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành Thông tư liên tịch quy định phối hợp giữa các cơ quan trong thực
hiện thống kê hình sự.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này
quy định phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân trong hoạt động lập, đối chiếu và gửi báo cáo thống kê
hình sự.
2. Thống kê hình sự theo quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Thống kê tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra; truy tố; xét xử các vụ
án hình sự; thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự do hai hoặc nhiều
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này cùng thu thập, đối chiếu và báo cáo (sau
đây gọi là thống kê hình sự liên ngành).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trong thực hiện thống kê hình sự liên
ngành.
Điều 3.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê hình sự liên ngành và sử dụng dữ liệu
thông tin thống kê hình sự liên ngành
1. Tuân thủ các nguyên tắc
quy định tại Điều 5 Luật Thống kê.
2. Thống nhất biểu mẫu, giải
thích biểu mẫu, thời hạn và kỳ thống kê.
3. Thống nhất sử dụng số liệu
thống kê hình sự liên ngành trong các báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
Điều 4.
Nội dung, danh mục chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu, giải thích biểu mẫu thống kê
hình sự liên ngành
1. Nội dung thống kê hình sự
liên ngành bao gồm:
a) Thống kê tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Thống kê khởi tố, điều
tra các vụ án hình sự;
c) Thống kê truy tố các vụ
án hình sự;
d) Thống kê xét xử các vụ án
hình sự;
đ) Thống kê thi hành tạm giữ,
tạm giam;
e) Thống kê thi hành án hình
sự.
2. Danh mục chỉ tiêu thống
kê hình sự liên ngành được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này.
Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ
đạo thống kê hình sự liên ngành Trung ương quyết định việc sửa đổi, bổ sung
Danh mục chỉ tiêu thống kê hình sự liên ngành.
3. Biểu mẫu, giải thích biểu
mẫu thống kê hình sự liên ngành do Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
Trung ương quy định.
Điều 5.
Nguồn tài liệu phục vụ thống kê hình sự liên ngành
Số liệu thống kê hình sự
liên ngành được thu thập từ hồ sơ, sổ nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu và nguồn chính
thức khác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân.
Điều 6.
Kỳ thống kê hình sự liên ngành
Thống kê hình sự liên ngành
được thực hiện định kỳ theo tháng; số liệu được thống kê từ ngày 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng.
Điều 7.
Kinh phí hoạt động thống kê hình sự liên ngành
Kinh phí hoạt động thống kê
hình sự liên ngành do Ngân sách nhà nước bảo đảm. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, các cơ quan lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8.
Lưu trữ báo cáo thống kê hình sự liên ngành
Cơ quan, đơn vị được giao lập,
đối chiếu báo cáo thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm lưu trữ báo cáo và
các tài liệu liên quan theo quy định của ngành mình.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN THỐNG KÊ HÌNH SỰ LIÊN NGÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm, thời hạn lập, đối chiếu và gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành
1. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê đối với cấp huyện, 03 ngày làm việc đối
với cấp tỉnh, 05 ngày làm việc đối với Bộ Công an, các đơn vị được giao thuộc
cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm lập báo cáo thống kê quy định tại điểm a
và điểm e (phần trại giam do Bộ Công an quản lý) khoản 1 Điều 4
Thông tư liên tịch này, chủ trì đối chiếu với đơn vị có liên quan thuộc Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, cùng ký báo cáo và gửi đơn vị được giao nhiệm vụ thống
kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê đối với cấp huyện, 03 ngày làm việc đối
với cấp tỉnh, 04 ngày làm việc đối với cấp cao, 05 ngày làm việc đối với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các đơn vị được giao thuộc Viện kiểm sát nhân dân
các cấp có trách nhiệm lập báo cáo thống kê quy định tại các điểm b, c, d, đ và
e (trừ trường hợp thuộc trại giam) khoản 1 Điều 4 Thông tư liên
tịch này, chủ trì đối chiếu với đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Công an,
Tòa án nhân dân cùng cấp, cùng ký báo cáo và gửi đơn vị được giao nhiệm vụ thống
kê.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,
06 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê hình sự liên ngành, trình lãnh
đạo liên ngành ký và gửi cơ quan Công an, Tòa án nhân dân cùng cấp và Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên trực tiếp.
4. Trong thời hạn 08 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo
thống kê hình sự liên ngành toàn quốc trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ký, gửi Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định cụ thể đơn vị có trách
nhiệm lập, đối chiếu báo cáo thống kê hình sự liên ngành.
Điều
10. Trách nhiệm, thời hạn lập, đối chiếu và gửi báo cáo thống kê hình sự liên
ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân
1. Trách nhiệm lập, đối chiếu
báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân:
a) Bộ phận thống kê hình sự
của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra; thi
hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự mà cơ quan mình có trách nhiệm quản
lý; chủ trì đối chiếu với bộ phận thống kê của Viện kiểm sát quân sự cùng cấp
và gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp để xây dựng báo cáo thống kê hình sự liên
ngành;
b) Bộ phận thống kê hình sự
của Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm lập báo cáo thống kê truy tố mà cơ
quan mình có trách nhiệm quản lý; chủ trì đối chiếu với bộ phận thống kê của Cơ
quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
trong Quân đội nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp để xây dựng báo cáo thống kê
hình sự liên ngành;
c) Bộ phận thống kê hình sự của
Tòa án quân sự có trách nhiệm lập báo cáo thống kê xét xử, thi hành án hình sự
mà cơ quan mình có trách nhiệm quản lý; chủ trì đối chiếu với bộ phận thống kê
của Viện kiểm sát cùng cấp và gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp để xây dựng
báo cáo thống kê hình sự liên ngành.
2. Thời hạn lập, đối chiếu
và gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân
dân:
a) Trong thời hạn 06 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát quân sự Trung ương lập
báo cáo thống kê hình sự liên ngành trong Quân đội nhân dân, trình lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân ký, gửi các cơ quan có thẩm quyền
trong Quân đội nhân dân và đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
b) Căn cứ vào thời hạn gửi
báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch này, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định thời hạn lập, đối chiếu và gửi báo cáo thống kê hình sự
liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân.
Điều
11. Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành
1. Báo cáo thống kê hình sự
liên ngành của các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
9 Thông tư liên tịch này được gửi theo quy định về chế độ báo cáo thống kê
của mỗi ngành.
2. Bộ Quốc phòng quy định
phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội
nhân dân.
Điều
12. Hiệu chỉnh số liệu trong báo cáo thống kê hình sự liên ngành
1. Trường hợp sau khi gửi
báo cáo thống kê hình sự liên ngành mà phát hiện có sai sót thì các đơn vị quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch này có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, thống nhất số liệu và gửi Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ
thống kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp quy định khoản 3
Điều 9 Thông tư liên tịch này có trách nhiệm hiệu chỉnh số liệu trong báo
cáo thống kê hình sự liên ngành gửi cơ quan Công an, Tòa án nhân dân cùng cấp
và Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền.
2. Trường hợp số liệu trong
báo cáo thống kê hình sự liên ngành toàn quốc có chênh lệch, đơn vị được giao
nhiệm vụ thống kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng để kiểm tra, đối chiếu, thống nhất số liệu, trình lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ký và gửi các ngành theo quy định.
Điều
13. Cung cấp số liệu thống kê hình sự liên ngành
Khi có yêu cầu cung cấp số
liệu thống kê hình sự liên ngành làm báo cáo của lãnh đạo các ngành tại các kỳ
họp của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, đơn vị được giao nhiệm vụ thống
kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo
cáo và cung cấp cho các ngành để thống nhất số liệu báo cáo.
Trường hợp cần thiết, đơn vị
được giao nhiệm vụ thống kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp đối chiếu, thống
nhất số liệu với đơn vị có liên quan trước khi cung cấp.
Chương
III
BAN CHỈ ĐẠO, TỔ
GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO THỐNG KÊ HÌNH SỰ LIÊN NGÀNH
Điều
14. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
1. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành Trung ương gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo
Bộ Công an và đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là thành viên.
2. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành cấp cao gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp cao là thành viên.
3. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành cấp tỉnh gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo
Công an cấp tỉnh là thành viên.
4. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành cấp huyện gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp huyện, đại diện lãnh
đạo Công an cấp huyện là thành viên.
5. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành trong Quân đội nhân dân gồm có: Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng
là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương là Phó Trưởng
ban, đại diện lãnh đạo Tòa án quân sự Trung ương, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Cục
Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục
Chính trị, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển là thành
viên.
6. Trường hợp thay đổi thành
viên Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này, các cơ quan thông báo bằng văn bản với Trưởng ban Chỉ đạo
thống kê hình sự liên ngành.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành Trung ương:
a) Quyết định các nội dung về
công tác thống kê hình sự liên ngành; sửa đổi, bổ sung biểu mẫu và tài liệu hướng
dẫn để tổ chức thực hiện thống nhất các loại báo cáo thống kê hình sự liên
ngành;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện thống nhất công tác thống kê hình sự liên ngành của cấp mình
và cấp dưới;
c) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết về công tác thống kê hình sự liên ngành;
d) Đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích và xem xét kỷ luật đối
với những tập thể, cá nhân có vi phạm trong thực hiện công tác thống kê hình sự
liên ngành;
đ) Đề xuất với lãnh đạo các
ngành về biên chế, tổ chức bộ máy, đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc
và kinh phí bảo đảm hoạt động, trong đó trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác thống kê hình sự liên ngành.
2. Ban Chỉ đạo thống kê hình
sự liên ngành cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện và Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên
ngành trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b,
c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều
16. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
1. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
thống kê hình sự liên ngành các cấp do Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
cùng cấp quyết định theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; đại diện đơn vị
được giao nhiệm vụ thống kê thuộc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp là Tổ trưởng.
2. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo
thống kê hình sự liên ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Tổ chức thực hiện thống kê hình sự liên ngành
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực
hiện thống kê hình sự liên ngành theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thực
hiện thống kê hình sự liên ngành thuộc Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân,
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu thống kê đã đối chiếu.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Thông tư liên tịch này thay
thế Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP
ngày 01/7/2005 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về “Hướng dẫn
thi hành một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê hình sự, thống
kê tội phạm”.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, cần phản
ánh kịp thời đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng để được giải thích hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung./.
KT. CHÁNH
ÁN
TOÀ ÁN ND TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Lê Hồng Quang
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG
VIỆN KSND TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Văn Quảng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|
Nơi nhận:
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Công báo;
- Lưu: VT (VKSNDTC, TANDTC, BCA, BQP).
|
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ HÌNH SỰ LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2018/TTLT/VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP
ngày 12/11/2018)
STT
|
Nhóm, tên chỉ tiêu
|
|
I. Chỉ tiêu thống kê tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
|
1
|
Số tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố phải giải quyết
|
2
|
Số tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố CQĐT đã giải quyết
|
3
|
Số tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố CQĐT tạm đình chỉ
|
4
|
Số tin báo tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố CQĐT chưa giải quyết
|
|
II. Chỉ tiêu thống kê
khởi tố, điều tra các vụ án hình sự
|
5
|
Số vụ án/ bị can phải giải
quyết
|
6
|
Số vụ án/ bị can đã giải
quyết
|
7
|
Số vụ án/ bị can tạm đình
chỉ điều tra
|
8
|
Số vụ án/ bị can còn lại
chưa giải quyết
|
|
III. Chỉ tiêu thống kê
truy tố các vụ án hình sự
|
9
|
Số vụ án/ bị can VKS phải
giải quyết
|
10
|
Số vụ án/ bị can đã giải
quyết
|
11
|
Số vụ án/ bị can VKS tạm
đình chỉ.
|
12
|
Số vụ án/ bị can còn lại
chưa giải quyết
|
13
|
Số vụ án VKS trả hồ sơ cho
cơ quan điều tra để điều tra bổ sung
|
|
IV. Chỉ tiêu thống kê
xét xử các vụ án hình sự
|
14
|
Số vụ án/ bị can, bị cáo
Tòa án phải giải quyết
|
15
|
Số vụ án/ bị can, bị cáo
Tòa án đã giải quyết
|
16
|
Số bị cáo Tòa án tuyên
không phạm tội.
|
17
|
Số vụ án/ bị can, bị cáo
Tòa án tạm đình chỉ.
|
18
|
Số vụ án/ bị can, bị cáo
chưa giải quyết
|
19
|
Số vụ án Tòa án trả hồ sơ
để điều tra bổ sung
|
|
V. Chỉ tiêu thống kê
thi hành tạm giữ, tạm giam
|
20
|
Số người bị tạm giữ, tạm
giam
|
21
|
Số người bị tạm giữ, tạm
giam đã giải quyết
|
22
|
Số người bị tạm giữ, tạm
giam chết.
|
23
|
Số người bị tạm giữ, tạm
giam trốn
|
24
|
Số người còn lại đang bị tạm
giữ, tạm giam
|
25
|
Số bị án tử hình đang bị tạm
giam
|
|
VI. Chỉ tiêu thống kê
thi hành án hình sự
|
|
1. Ra quyết định thi
hành án
|
26
|
Số phải ra quyết định thi
hành án
|
27
|
Số đã ra quyết định thi
hành án
|
28
|
Số còn lại chưa ra quyết định
thi hành án
|
|
2. Thi hành án hình
sự
|
29
|
Số người đã chấp hành án
|
30
|
Số người đã chấp hành án
xong
|
31
|
Số người đang chấp hành án
chết
|
32
|
Số người đang chấp hành án
trốn
|
33
|
Số phạm nhân tạm đình chỉ
chấp hành án
|
34
|
Số người đang chấp hành án
phạm tội mới
|
35
|
Số người đang thi hành án
treo vi phạm nghĩa vụ bị buộc phải chấp hành hình phạt tù
|
36
|
Số người hoãn thi hành án
tử hình.
|
37
|
Số người còn lại đang chấp
hành án.
|