A.
Bình kín khí để chứa mẫu
B.
Bơm và kim tiêm
C.
Đường khí vào
D.
Van 3 chiều
E.
Ống nổ dung tích 4ml (vạch 0 trên ống F)
F.
Ống ruột nhỏ để chia vạch từ 0 đến 1,00 ml, khoảng chia 0,01 ml.
|
G.
Bầu ống dung tích 1,5ml
H.
Vạch nước
J.
Ống chứa thủy ngân (để điều chỉnh mức trên ống F)
K.
Ống chữ U chứa KOH
L.
Ống chứa xoda – chanh để ngăn chặn CO2 không khí xâm nhập vào ống
K.
|
Hình 1 – Thiết bị phân tích khí
A.
Cấp không khí khô (hình trụ hoặc đường kính khí nén)
A’.
Bơm không khí kiểu tấm chắn kín
B.
Van điều áp
C.
Bình rửa không khí (sục vào dung dịch NaOH 10% (m/m)
D.
Bình làm khô không khí (canxi clorua khan)
E.
Van 3 chiều (van tay hoặc van điện)
F.
Khớp nối kín khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G’.
Ống chứa mẫu
H.
Chỉ thị độ ẩm (silicagen với chỉ thị bão hòa)
J.
Đồng hồ lưu lượng dòng kèm van kim điều chỉnh tốc độ dòng
K.
Máy phân tích hồng ngoại
M.
Máy ghi hiệu điện thế
N.
Ống thoát không khí
Hình 2 – Sơ đồ thiết bị phân tích khí hồng ngoại và
phụ kiện
6.4. Xác định bằng phương pháp
tia hồng ngoại
Xoay
các van (4.4.5) để ngắt dòng khí vào bình chứa phần mẫu thử. Sau 5 phút thông
không khí sạch lưu thông ở tốc độ 1 l/phút, chỉnh má phân tích về 0 và dùng
thang nhạy nhất (phạm vi đo từ 0 đến 50 µl/l). Nối bình
chứa mẫu với ống đi vào của không khí và nối với thiết bị phân tích (xem hình
2). Xoay các van 3 chiều để dòng không khí đi thẳng vào mẫu thử. Để máy phân
tích ở thang do ít nhạy nhất (phạm vi đo từ 0 đến 500 µl/l). Cho dòng không khí sạch tuần hoàn qua mẫu thử chuyển động với tốc
độ 1 l/phút trong 15 phút. Sau đó chuyển máy phân tích sang thang đo nhạy nhất
(phạm vi đo từ 0 đến 50 µl/l). Tiến hành ghi lượng CO2
thoát ra từ mẫu trên màn hình hoặc thiết bị tự ghi theo microlit trên lít trong
1 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
các máy phân tích có thang đo phi tuyến, không tuyến tính thì giá trị thu được
cần phải chuyển đổi thành microlit trên lít nhờ đường cong chuẩn.
6.5. Số lần xác định
Thực
hiện 2 lần xác định trên cùng một phần mẫu thử.
7. Biểu thị kết
quả
7.1. Phương pháp phân tích khí
7.1.1.
Tính toán và công thức
Nồng
độ CO2 của không khí chiếm khoảng không giữa các hạt của 1 kg hạt
sau 24 giờ ổn nhiệt ở 250C tính bằng phần trăm thể tích, theo công
thức sau:
Trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0
là khối lượng phần mẫu thử tính bằng gam;
Lấy
giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định, nếu đáp ứng được điều kiện lặp lại
(xem 7.1.2) (v/v).
7.1.2.
Độ lặp lại
Sự
khác nhau giữa kết quả của 2 lần xác định liên tiếp của cùng một người phân
tích không được quá 2% (v/v).
7.2. Phương pháp hồng ngoại
7.2.1
Tính toán và công thức:
Nồng
độ CO2 sản sinh trong 1 phút trong khoảng không giữa các hạt của 1
kg hạt, tính bằng microlit trên lít theo công thức:
Trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0
là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam.
Lấy
giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định, nếu đáp ứng được điều kiện lặp lại
(xem 7.2.2) (v/v).
7.2.2.
Độ lặp lại
Sự
khác nhau giữa kết quả của 2 lần xác định liên tiếp của cùng một người phân
tích không được quá 2 µl/(l.phút).
8. Diễn giải kết
quả
8.1. Phương pháp phân tích khí
Diễn
giải kết quả bằng phương pháp phân tích khí đối với lúa mì, đậu Hà Lan, đậu
hạt, đậu tây, đậu bơ, gạo xát, ngô vàng hạt nhỏ, và các hạt ngũ cốc nhỏ, cứng
không vỏ tương tự được trình bày trong bảng 1.
Chú thích – Đối với các hạt ngũ cốc khác cần lấy hệ số điều
chỉnh thể tích khoảng không trong khối hạt và nồng độ CO2 nhận được
phải nhân với hệ số điều chỉnh. Một số hệ số điều chỉnh của một số hạt ngũ cốc
như sau:
Hạt
lanh: 0,89
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại
mạch: 1,25
Yến
mạch: 1,39
8.2. Phương pháp hồng ngoại
Giải
thích kết quả theo bảng 2.
9. Báo cáo kết quả
Báo
cáo kết quả chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả thu được.
Cũng phải bao gồm tất cả các chi tiết thao tác không nêu trong tiêu chuẩn này
hoặc mọi sự cố có thể làm ảnh hưởng tới kết quả.
Báo
cáo kết quả cũng phải nêu ra tất cả mọi thông tin về nhận biết mẫu.
Bảng
1 – Giải thích kết quả bằng phân tích khí
Lượng
CO2 sản sinh, % CO2 (v/v) đối với 1 kg sau 24 giờ ổn
nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 0,2
Có
thể không bị nhiễm côn trùng, lặp lại thử nghiệm trên mẫu khác để khẳng định.
0,2
Bị
nhiễm côn trùng nhẹ, lặp lại mẫu khác để khẳng định.
0,3 – 0,5
Bị
nhiễm nhẹ đến vừa, khối hạt không thích hợp để bảo quản lâu hơn 2 tháng nếu
không xử lý.
0,6 – 0,9
Bị
nhiễm côn trùng vừa đến nặng. Khối hạt phải được xông trùng ngay.
1,0 và lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 – Giải thích kết quả của phương pháp phân tích hồng ngoại
Tốc
độ sản sinh CO2, µl/(l.ph)
đối với 1 kg hạt
Giải
thích
Nhỏ hơn 1,0
Có
thể không bị nhiễm côn trùng, các đỉnh nhỏ ổn định chứng tỏ có thể bị nhiễm
côn trùng nhẹ. Lặp lại trên mẫu khác để khẳng định.
1,0 – 1,9
Có
thể bị nhiễm côn trùng nhẹ, lặp lại trên mẫu khác để khẳng định.
2,0 – 3,9
Bị
nhiễm côn trùng nhẹ đến vừa, khối hạt không thích hợp để bảo quản lâu hơn 2
tháng nếu không được xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bị
nhiễm côn trùng vừa đến nặng, khối hạt phải được xông trùng ngay.
6,0 và cao hơn
Bị
nhiễm côn trùng nặng, khối hạt ở trạng thái nguy hiểm và không thích hợp để
bảo quản.
Chương 2.
PHƯƠNG PHÁP NINHYDRIN
10. Nguyên tắc
Ép
phần mẫu thử đã loại côn trùng sống thấy được bằng mắt thường và ép chúng vào
giấy trắng tẩm ninhydrin.
Khi
khối hạt bị nhiễm côn trùng bị ép, các axít amin trong cơ thể của côn trùng
phản ứng với ninhydrin tẩm trong giấy tạo ra các vết màu đỏ, còn các axit amin
của hạt không được giải phóng và không tạo phản ứng.
Chú thích: Hạt có độ ẩm cao có thể tạo phản ứng sau 2 hoặc 3
ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Thiết bị,
dụng cụ
11.1. Sàng (xem 4.1)
11.2. Máy nghiền, nếu có yêu cầu thì dùng để nghiền dập các hạt lớn.
11.3. Dụng cụ chia mẫu hạt (xem ISO 950)
11.4. Thiết bị phát hiện
(detector) sự nhiễm côn trùng, vận hành
thủ công hoặc bằng điện, gồm 2 trục thép chuyên dùng có bề mặt thô, cách nhau
0,75 mm, băng giấy có tẩm ninhydrin liên tục đi qua giữa 2 trục này (xem hình
3).
Chú thích: Thiết bị Ashman Simon là thích hợp.
11.5. Giấy tẩm ninhydrin
Dùng
cuộn giấy trắng rộng 57 mm và dài 50 m đã tẩm ninhydrin hoặc được chuẩn bị như
sau: Cho giấy chưa xử lý đi qua dung dịch 10g/l của ninhydrin trong cồn công
nghiệp đã biến tính. Cuộn giấy lại và để khô ở 200C – 250C
và độ ẩm tương đối từ 40% - 60%, trong chỗ tối ít nhất 3 ngày.
Gói
giấy đã xử lý bằng giấy kim loại và bảo quản ở nơi không có ánh sáng. Nếu có
thể thì bảo quản ở 200C – 250C và độ ẩm tương đối từ 40%
- 60%. Trong những điều kiện như vậy có thể bảo quản ổn định giấy tẩm ninhydrin
trong 2-3 năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Lấy mẫu
Lấy
mẫu theo ISO 6639/2
13. Cách tiến
hành
13.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần
mẫu thử
Dùng
sàng (11.1) để loại tất cả các tạp chất lạ và côn trùng tự do ra khỏi mẫu. Nếu
cần có thể nhận diện và đếm số côn trùng tự do đó theo giống và loài.
Cân
lượng mẫu đã sàng và dùng dụng cụ chia mẫu (11.3) để chia nhỏ mẫu theo yêu cầu
(xem 13.3 và điều 15). Mỗi phần thử phải chứa ít nhất 1000 hạt (xem ISO 520).
Các phần thử gồm các hạt có kích thước lớn cần được nghiền dập và sàng trước
khi thử.
Cân
phần mẫu thử và/ hoặc đếm số hạt có trong phần mẫu thử.
Chuẩn
bị thiết bị phát hiện (detector) phát hiện sự nhiễm côn trùng (11.4) và cho
phần mẫu thử qua máy theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
13.2. Xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở
nhiệt độ thấp hơn hoặc nếu cần thiết phải hiện màu nhanh thì sấy băng giấy đó ở
tủ sấy ở 500C hoặc có thể hơ băng đó cẩn thận trên ngọn đèn cồn hoặc
bóng điện (tránh không được để cháy)
Khi
các vết đỏ đã hiện rõ, dùng bút chì khoanh chu vi từng vết cẩn thận để phân
biệt các vết gần nhau tránh nhầm lẫn.
Bỏ
qua tất cả các vết không phải màu đỏ trên giấy.
Đếm
số vết đã đánh dấu.
13.3. Số lần xác định
Tiến
hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử (xem điều 15).
14. Biểu thị kết
quả
Biểu
thị sự nhiễm côn trùng bằng số côn trùng ẩn náu trên 1 kg hoặc trên 100 hạt,
lấy giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định.
15. Diễn giải kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu
quả của phương pháp này cũng thay đổi phụ thuộc vào loài côn trùng, kích thước
và chủng loại của hạt đưa vào thử nghiệm. Tuy vậy vẫn còn phân vân là có thể
hoặc có nên đề cập đến hệ số điều chỉnh đối với các loại hạt và các loài côn
trùng khác nhau hay không, hoặc điều này có cần thiết trong thương mại hay
không.
Nói
chung, cần ghi nhận kết quả thử nghiệm dương tính để chỉ khối hạt đó không an
toàn cho việc bảo quản. Một vết đỏ đại diện cho một côn trùng trong phần thử và
một cách tương đối có thể coi một ít vết đỏ, xuất hiện không đều đặn trên giấy
qua một vài lần thử nghiệm là biểu hiện của sự nhiễm côn trùng nhẹ đến vừa.
Nhiều vết đỏ nói lên sự nhiễm côn trùng nặng đòi hỏi phải xử lý ngay. Tuy
nhiên, trước khi quyết định bất kỳ một giải pháp nào cũng nên xác định xem khối
hạt đã được xử lý hiệu quả chưa và cách đó bao lâu. Nguyên nhân là vì đối với
phương pháp này côn trùng chết vẫn tiếp tục cho kết quả dương tính cho tới khi
xác chúng bị khô kiệt. Một con côn trùng lớn có thể bị khô kiệt sau vài tuần.
16. Báo cáo kết
quả
Báo
cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt
được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này
hoặc không bắt buộc cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới
kết quả.
Báo
cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ
về mẫu thử.
Hình 3 – Thiết bị để phát hiện sự nhiễm côn trùng ẩn
náu bằng Ninhydrin
Chương 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Nguyên tắc
Sự
nhiễm côn trùng ẩn náu làm giảm khối lượng hạt. Khi ngâm một hỗn hợp gồm các
hạt lành và hạt bị côn trùng phá hoại vào một dung dịch thử, trong đó hạt lành
chìm xuống còn hạt bị nhiễm côn trùng sẽ nổi lên bề mặt. Sự phân chia như vậy
không phải khi nào cũng chính xác, bởi vì những hạt bị nhiễm ấu trùng ở giai
đoạn phát triển đầu vẫn bị chìm còn những hạt không bị nhiễm côn trùng nhưng có
các túi không khí nhỏ bên trong lớp vỏ hoặc bị hư hại khác vẫn có thể nổi.
Những hạt nổi được cắt để xem xét và khẳng định sự có mặt của côn trùng.
18. Thiết bị,
dụng cụ
18.1.
Tỷ trọng kế nổi để đo tỷ trọng tương đối trong giới hạn 1,100 đến 1,300.
18.2.
Ống dong, dung tích 500ml.
18.3.
Sàng (xem 4.1)
18.4.
Cân, có độ chính xác 0,01g.
18.5.
Dụng cụ chia mẫu (xem ISO 950).
18.6.
Cốc có mỏ, dung tích 1000 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Lấy mẫu
Lấy
mẫu theo ISO 6639/2
20. Dung dịch thử
Dung
dịch thử thích hợp có thể được chuẩn bị bằng cách hòa tan natri silicat, amon
nitrat hoặc glyxerol trong nước. Lượng dung môi hòa tan cần thiết để pha 1000ml
dung dịch thử với tỷ trọng chính xác được tính dựa vào hình 4. Dùng tỷ trọng kế
(18.1) và ống dong (18.2) kiểm tra tỷ trọng tương đối của dung dịch. Nếu cần,
thêm một lượng nhỏ dung môi hòa tan hoặc nước để điều chỉnh tỷ trọng của dung
dịch với sai số ± 0,005 so với tỷ trọng yêu cầu.
Chú thích: Vì khối lượng riêng của hạt phụ thuộc vào giống loài
và các yếu tố khác, nên tỷ trọng tương đối của dung dịch thử cũng phải thay đổi,
vì vậy trên thực tế, tỷ trọng tương đối cần được xác định bằng thực nghiệm.
Sau
đây là một số giá trị tỷ trọng tương đối của dung dịch thử dùng để tham khảo:
Lúa
mì: 1,15
Ngô
và cao lương: 1,19
Gạo
xát trắng: 1,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Cách tiến
hành
21.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần
mẫu thử
Dùng
sàng (18.3) để loại tạp chất ra khỏi mẫu. Cân mẫu đã sàng và dùng dụng cụ chia
mẫu (18.5) để chia thành những phần mẫu thử, mỗi phần chứa khoảng 500 hạt. Đếm
số hạt trong phần mẫu thử.
21.2. Xác định
Cho
phần mẫu thử vào cốc có mỏ (18.6) có chứa dung dịch thử, khuấy mạnh, trộn đều
và để yên trong 10 phút, cách 1 phút khuấy nhẹ để giải phóng bọt khí bám trên
hạt. Khi hạt đã ổn định sau lần khuấy cuối cùng, dùng vợt (18.7) với tất cả hạt
nổi. Phân loại và đếm toàn bộ số hạt có biểu hiện thấy sự nhiễm côn trùng (lỗ
trên vỏ hạt hoặc lỗ hổng xuyên qua hạt) dùng dụng cụ thích hợp cắt số hạt còn
lại và đếm số hạt phát hiện thấy có ấu trùng, nhộng và trứng côn trùng.
21.3. Số lần xác định
Tiến
hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử.
22. Biểu thị kết
quả
22.1. Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2. Độ lặp lại
Sự
khác biệt kết quả giữa 2 lần xác định và giá trị trung bình cộng không được quá
giới hạn chỉ ra trong hình 5. Nếu vượt quá giới hạn lặp lại này phải làm lại
thí nghiệm trên mẫu thử khác cho tới khi đạt được yêu cầu.
23. Diễn giải kết
quả
Do
hạn chế như đã nêu trong điều 17, phương pháp này chỉ cho phép đánh giá mức độ
nhiễm côn trùng thấp hơn so với mức độ hiện có. Vì vậy kết quả mang tính định
tính hơn là định lượng. Cần dùng phương pháp chính xác hơn nếu kết quả định
lượng được xem là quan trọng.
24. Báo cáo kết
quả
Báo
cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt
được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này
hoặc không bắt buộc cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới
kết quả.
Báo
cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ
về mẫu thử.
Hình 4 – Hướng dẫn chuẩn bị dung dịch thử với tỷ
khối tương đối cho trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 – Giới hạn độ lặp lại đối với phương pháp nổi
hạt nguyên
(Đường cong biểu hiện giới hạn lặp lại với độ tin
cậy 95% đối với các mẫu đại diện khoảng 500 hạt).
Chương 4.
PHƯƠNG PHÁP ÂM THANH
25. Nguyên tắc
Cho
phần mẫu thử vào trong hộp mẫu bên trong hộp không xuyên âm. Một thiết bị nhạy
cảm với rung động âm thanh được đặt trong hộp mẫu và nối với hệ thống khuyếch
đại, thiết bị này sẽ truyền tiếng ồn từ hoạt động ăn của côn trùng ẩn náu trong
hạt tới máy ghi âm hoặc nghe trực tiếp. Việc đánh giá độ nhiễm tương đối của
côn trùng ẩn náu được căn cứ theo mức độ tiếng ồn của âm thanh truyền ra.
26. Thiết bị,
dụng cụ
16.1. Thiết bị phát hiện âm
thanh gồm các chi tiết sau: (xem hình 6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B-
Hộp chứa mẫu hạt
C-
Phần tử nhạy cảm với rung động âm thanh
D-
Hộp điều khiển và khuyếch đại tín hiệu
E-
Hệ thống nghe trực tiếp (tai nghe hoặc loa)
F-
Hệ thống ghi âm
Hình 6 – Thiết bị phát hiện âm thanh
26.1.1.
Hộp, không xuyên âm bằng cách phủ 1 lớp vật liệu có tính cách âm cao (thí dụ:
bọt đá hoặc bọt nhựa có mật độ cao có chì), miệng hộp được đậy kín để ngăn
tiếng ồn từ bên ngoài, bên trong đặt một hộp nhựa mỏng hình trụ có nắp kín (thí
dụ: PVC mật độ cao) để chứa mẫu. Phần tử nhạy cảm với rung động được đặt ở tâm
hộp chứa mẫu và được nối bằng dây cáp mềm hoặc cáp dài tới ổ cắm ở mặt ngoài
của hộp.
Hộp
được đặt trên một hệ thống giá đàn hồi (thí dụ: đệm cao su).
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
Dung tích của hộp chứa mẫu không quá 1 lít.
26.1.2.
Hệ thống khuyếch đại điện tử, gồm một bộ tiền khuyếch đại cho phép khuyếch đại
từ 50 đến 100 dB, tùy thuộc vào thiết bị, so với các đặc tính của phần tử nhạy
rung, với dải tần số từ 600 – 4000 Hz và tỷ số giữa tín hiệu và âm thanh nền ít
nhất là 120 dB/V.
Chú thích: Để cải thiện tỷ lệ trên có thể bố trí bộ lọc nhằm
giảm chiều rộng của dải âm tần (tần số điều chỉnh trung tâm đối với mọt gạo đầu
dài khoảng 2 KHz). Nên dùng bộ lọc có thiết bị hiện số.
26.1.3.
Tai nghe, hệ thống đếm và hệ thống ghi
a)
Tai nghe và loa phóng thanh được nối với bộ khuyếch đại để nghe trực tiếp tiếng
động phát ra từ côn trùng ẩn náu.
b)
Thiết bị phát hiện điện thế và cường độ dòng điện điện đầu vào và hệ thống ghi
xung điện vượt quá giới hạn điều chỉnh được.
c)
Dây dẫn điện trở thấp để nối với bộ điều khiển giao động hoặc thiết bị ghi băng
từ.
26.1.4.
Tấm đệm bằng loại vật liệu cách ly tốt, được đặt giữa hộp và giá đỡ ngang nhằm
hạn chế sự truyền giao động cơ học (điều này có thể bỏ qua nếu dùng hộp cách ly
tốt).
26.2.
Sàng (xem 4.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27. Lấy mẫu
Theo
ISO 6639/2
28. Cách tiến
hành
Chú thích:
1)
Phải tiến hành thử với mẫu có nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 200C.
2)
Một số thiết bị có kèm hệ thống gia nhiệt mẫu nhằm tăng sự hoạt động của côn
trùng, việc gia nhiệt ban đầu chiếm khoảng 20 phút trước mỗi lần xác định.
28.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần
mẫu thử
Dùng
sàng (26.2) để loại bỏ tất cả các côn trùng tự do. Nếu cần có thể nhận diện và
đếm côn trùng tùy theo loài và giai đoạn phát triển. Dùng thiết bị chia mẫu
(26.3) để chia mẫu thành những phần mẫu thử cần thiết (28.3). Mỗi phần mẫu thử
phải có khối lượng như nhau hoặc chênh lệch chút ít đủ để đổ đầy ống trong hộp
(26.1.1) và không được ít hơn 500 hạt.
28.2. Chuẩn bị thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Với hệ thống ghi âm cần kiểm tra định kỳ sự lắp đặt
ban đầu (thí dụ: dựa vào sự ghi thử trên băng từ).
28.3. Xác định
Cho
đầy mẫu thử vào hộp chứa mẫu, lắc nhẹ để dồn hạt xuống đáy, đóng nắp, đặt hộp
mẫu vào hộp không xuyên âm và đậy nắp. Chờ 5 phút để hạt ổn định, sau đó đóng
mạnh hệ thống phát điện. Nghe những âm thanh đặc trưng cho hoạt động của côn
trùng 5 lần mỗi lần 1 phút hoặc ghi lại trong khoảng thời gian 5 phút.
Chú thích: Trong khi ghi có thể dùng thiết bị nghe để kiểm tra
sự cố và điều chỉnh tín hiệu nguồn phát hiện.
Sau
khi tắt máy, lấy mẫu thử ra khỏi hộp chứa và cân với độ chính xác đến 1 gam.
28.4. Số lần xác định
Tiến
hành 2 lần xác định trên cùng một mẫu thử.
29. Biểu thị kết
quả
29.1. Nghe trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường
độ tương đối của hoạt động côn trùng được đánh giá nhằm phân loại mức độ nhiễm
côn trùng.
29.2. Tính bằng máy ghi
Số
lượng xung ghi được trong 5 phút được tính ra số xung trung bình của 1 phút.
30. Diễn giải kết
quả
Với
số lần âm thanh ghi được trong 1 phút nhỏ hơn 1, thì có thể coi như mẫu không
bị nhiễm côn trùng.
Với
1 âm thanh trong 1 phút, mẫu có thể đã bị nhiễm côn trùng.
Với
2 âm thanh trong 1 phút, mẫu đã bị nhiễm nhẹ và phải được quan sát cẩn thận.
Nếu
số lần âm thanh ghi được trong 1 phút lớn hơn 5 thì mẫu bị nhiễm nặng, phải
được khử trùng.
Nếu
thấy tiếng ồn liên tục, chứng tỏ mức độ nhiễm là trầm trọng hoặc có thể có 1 số
côn trùng trưởng thành còn lại trong mẫu (sàng lại trước khi thực hiện cho phép
đo mới).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo
cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt
được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này
hoặc không bắt buộc, cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới
kết quả.
Báo
cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ
về mẫu thử.
Chương 5.
PHƯƠNG PHÁP TIA X
32. Nguyên tắc
Trải
phần mẫu thử ra một lớp hạt có chiều dày bằng 1 hạt giữa nguồn tia X và phim X
– quang. Chiếu tia X, sau đó bằng mắt thường quan sát phim sau khi đã tráng, để
phát hiện sự tồn tại côn trùng ở trong hạt.
33. Thiết bị
33.1. Thiết bị phát tia X
Một
nguồn phát tia X với những đặc tính sau được coi là phù hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu
thụ điện năng của thiết bị không quá 2 Kw.
33.1.2.
Ống tia X
Ống
tia X phải có khả năng tạo ra tia X với công suất đâm xuyên thấp. Để đạt được
mục đích này ống tia X thường được lắp cửa sổ berilium.
Tiêu
điểm của tia X phải càng nhỏ càng tốt.
33.1.3.
Kiểm tra thiết bị phát tia X
Đối
với hầu hết các loại hạt, thường dùng thiết bị tạo tia X làm việc ở điện thế
khoảng 20Kv và cường độ dòng điện 5 mA. Một vài trường hợp có thể dùng tia X có
năng lượng cao hơn, tới 50 Kv. Trong trường hợp này hiệu điện thế phải được
thay đổi từ từ, liên tục hoặc từng nấc một từ 15 Kv đến 50 Kv và cường độ dòng
điện từ 0 đến 20 mA.
Chú thích: Những hiệu điện thế chỉ ra ở trên là điện thế điểm
đỉnh.
Thiết
bị phát tia X phải có vôn kế để chỉ hiệu điện thế của ống. Nguồn điện tạo ra
điện thế đó có thể thay đổi.
Việc
bố trí một đồng hồ điện chỉ ra thời gian để tắt máy vào lúc kết thúc bức xạ tuy
không bắt buộc song cũng cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33.1.4.
Lắp đặt
Ống
tia X phải được lắp đặt sao cho, trong thời gian bức xạ luồng tia X hữu ích bao
phủ toàn bộ tấm phim X – quang đang dùng.
33.1.5.
Bảo vệ phóng xạ
Thiết
bị tạo tia X và việc lắp đặt nó phải tuân theo các quy định hiện hành của từng
nước liên quan đến cấu tạo của nguồn tạo tia X, các phụ tùng của nó và việc lắp
đặt sử dụng tia X.
Thiết
bị được đặt trong một phòng bảo vệ thích hợp đáp ứng mọi quy định về bảo vệ
phóng xạ quốc gia. Chì là một vật liệu bảo vệ thích hợp nhất và độ dầy từ 1,5 –
2,0 mm thường là hợp lý. Nó thường được ghép với một loại vật liệu gỗ dán hoặc
thép làm giá đỡ. Việc thay đổi mẫu và phim được tiến hành thông qua cửa sổ vốn
được trang bị một công tắc điện nhằm đảm bảo cho thiết bị tự động đóng cửa nếu
cửa mở và vẫn giữ nguyên đóng trong suốt thời kỳ cửa mở.
Nguồn
ra của tia X qua cửa sổ berilium là tương đối cao do vậy phải đặc biệt quan tâm
khi thiết kế buồng bảo vệ.
Dùng
thiết bị kiểm tra phóng xạ để kiểm tra sự rò rỉ tia X trong vòng thời gian
không quá 3 tháng[1].
33.1.6.
Tiếp đất
Thiết
bị phải được nối với đất an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33.3. Lưới đan sợi kim loại: có lỗ với kích thước 30 mm và tổng diện tích đủ lớn
để phủ hết tấm phim được dùng.
Chú thích: Để hạt khỏi bị rơi trong quá trình thao tác có thể
phủ trên tấm lưới kim loại một lớp giấy tự dính. Lớp dính của giấy hướng lên
trên. Hạt được rải lên trên lớp dính đó.
33.4. Phim X-quang thích hợp có diện tích ít nhất là 750 cm2,
hóa chất tráng, rửa phim và thiết bị.
33.5. Màn chắn để quan sát phim
đã rửa.
34. Lấy mẫu
Theo
ISO 6639/2
35. Cách tiến
hành
35.1.
Sàng
Dùng
sàng (33.2) tách toàn bộ côn trùng sống tự do ra khỏi mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35.2.1.
Phần mẫu thử chuẩn (sử dụng khi có tranh chấp)
Cân
chính xác đến 0,1g phần mẫu thử đủ để phủ toàn bộ tấm phim có diện tích 750 cm2
bằng một lớp hạt có chiều dầy 1 hạt.
Chú thích – Một lượng hạt như vậy chứa khoảng 10.000 hạt mì hoặc
3000 hạt ngô đối với phim có diện tích 1.200 cm2.
35.2.2.
Phần mẫu thử nhỏ
Có
thể sử dụng phần mẫu thử nhỏ hơn (thí dụ: 1000 đến 1200 hạt lúa mì) để xác định
mức độ nhiễm côn trùng với độ chính xác chấp nhận được. Phần mẫu thử nhỏ này
dùng cho phương pháp kiểm tra nhanh có thể thay thế cho mẫu ở điều 35.2.1 theo
thỏa thuận của các bên liên quan.
35.3. Dàn phần mẫu thử
Đặt
lưới kim loại lên phong bì chứa phim. Dàn mẫu thành lớp có độ dầy 1 hạt. Nhờ
vậy mọi hạt sẽ tựa một mặt hạt lên mặt lưới trong khi chiếu tia X.
35.4. Nhận dạng phim
Lấy
hình hoặc chữ làm bằng vật liệu chắn ánh sáng đặt lên mặt phim có chứa hạt.
Hình hoặc chữ này sẽ xuất hiện trên phim sau khi chiếu nhờ đó cho phép nhận
dạng được phim.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
quá trình chiếu phim vẫn nằm nguyên trong phong bì không thẩm thấu ánh sáng.
Đặt phim vào máy theo bản hướng dẫn đi kèm.
Cần
lưu ý phải đáp ứng mọi yêu cầu về an toàn.
Chọn
khoảng thời gian chiếu phù hợp với bản chất của mẫu và phim đang dùng, sao cho
có thể nhận được mật độ phim thỏa đáng (xem 37.1).
Nếu
có dụng cụ đo mật độ phim, nên đạt được mật độ 1,0.
35.6. Tráng phim
Sau
khi chiếu, phim được tráng, rửa theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất (xem
37.2)
35.7. Kiểm tra và giải thích
phim (xem 37.2)
Dùng
màn chắn (33.5) để kiểm tra phim và đếm số hạt bị nhiễm côn trùng.
Nhìn
chung, hạt ngũ cốc hoặc hạt đậu đều có màu trắng hoặc xám trên âm bản. Bất kỳ
lỗ hỏng nào trong hạt cũng được thể hiện bằng vùng đen, còn côn trùng trong các
lỗ đó sẽ cho màu sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành ba lần xác định trên cùng một mẫu thử.
36. Biểu thị kết
quả
36.1.
Đếm số hạt bị nhiễm côn trùng tìm thấy trong 3 lần xác định và tính số hạt bị
nhiễm côn trùng trên một kilogam.
36.2.
Kết quả có thể được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm số hạt bị nhiễm côn trùng
trên tổng số hạt có trong mẫu thử.
37. Một số lưu ý
khi chiếu, tráng và giải thích phim
37.1. Chiếu và tráng phim
Việc
chiếu và hiện điện thế cần thay đổi tùy thuộc sản phẩm đưa vào thử nghiệm vào
mức độ thẩm sáng và sự tương phản theo yêu cầu. Điện thế thấp cho mức độ thẩm
sáng của hạt ít hơn điện thế cao. Đối với hạt nhỏ nên dùng điện thế thấp nhằm
đạt được hình ảnh cần thiết để phát hiện được trứng.
Hàm
lượng ẩm của hạt cũng quan trọng: hạt có hàm lượng ẩm cao đòi hỏi điện thế cao
nhằm thỏa mãn mức thẩm sáng bởi tia X.
Cần
phải tráng phim theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thí dụ đối với nồng độ và
nhiệt độ của thuốc rửa ảnh. Thời gian rửa ảnh có thể thay đổi, nếu chưa có kinh
nghiệm thì nên chọn thời gian trung bình mà nhà sản xuất đưa ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Chiếu toàn bộ diện tích phim được phủ hạt trong 15 giây ở 20 Kv và 5 mA.
b)
Phủ 1/3 diện tích phim bằng tấm thép hoặc đồng (dày 1,25 mm) ở phía trên hạt và
chiếu thêm 5 giây nữa.
c)
Phủ 1/3 bề mặt khác và lại chiếu thêm 5 giây.
d)
Trên tấm phim hiện tại có 3 vùng được chiếu khác nhau: 15, 20 và 25 giây.
Nếu
sau khi xác định được thời gian chiếu thích hợp nhất mà độ thẩm tia X tại 20 Kv
tỏ ra quá lớn hoặc quá bé, thì lặp lại các thao tác trên, điều chỉnh điện áp từ
15 đến 30 Kv, cách 5v một, để tìm được hiệu điện thế thích hợp nhất.
Sau
khi tráng và định hình phim trong điều kiện trên, có thể chọn ra hiệu điện thế
và khoảng thời gian thích hợp nhất và sau này dùng chúng đối với các hạt tương
tự.
Chú thích:
1)
Có thể sử dụng phim X-quang có tốc độ phản ứng khác nhau, song thời gian chiếu
phải được xác định sao cho các điều kiện khác không bị ảnh hưởng.
c)
Sự tráng các phim phóng xạ bằng ảnh trực tiếp có thể tiến hành tốt nếu như làm
các thí nghiệm nhanh hơn và tuân theo một số quy tắc nghiêm ngặt về phương thức
tráng phim và rửa theo phương thức cổ điển (bằng cách loại trừ các dung dịch …)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trứng
và ấu trùng nhỏ ngẫu nhiên có thể được nhận ra trong các mẫu chiếu thử nghiệm
tổng quát . Tuy vậy, tỷ lệ tìm được sẽ phụ thuộc vào chiều nằm của hạt trong
thời gian chiếu, điện thế của thiết bị, loại côn trùng, loại hạt và điều kiện
thao tác. Không thể dùng kỹ thuật tia X để phát hiện hết mọi trứng và ấu trùng
ở giai đoạn sơ khai. Nếu điều đó là quan trọng, thì mẫu thử cần được giữ ở 250C
sau khi thử nghiệm và kiểm tra lại với khoảng thời gian thích hợp.
Trong
một vài trường hợp, có thể phát hiện ấu trùng chết, thí dụ trong trường hợp hạt
vừa mới xông trùng.
Ấu
trùng sống đôi khi có thể được phân biệt với ấu trùng vừa chết nhờ hình ảnh bị
nhòe do sự chuyển động của ấu trùng sống gây ra trong khoảng thời gian chiếu
phim dài. Điều này đòi hỏi kỹ năng phát hiện tốt, hơn nữa ấu trùng sống cũng có
thể không chuyển động trong vài phút.
Kỹ
thuật tia X cho phép đánh giá chính xác số lượng ấu trùng già, nhộng và các con
trưởng thành.
Nếu
đòi hỏi phải kiểm tra hạt bị nhiễm côn trùng, chúng có thể được nhận ra trên
phim, sau đó dùng lưới để định vị trí của hạt, chọn chúng ra và cắt hạt để kiểm
tra sự tồn tại của ấu trùng.
38. Báo cáo kết
quả
Báo
cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt
được, ghi rõ phương pháp tính toán đã sử dụng. Cần ghi nhận các giai đoạn phát
triển của côn trùng hiện tại. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi
trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc, cùng với bất kỳ chi tiết bất thường
nào mà ảnh hưởng tới kết quả.
Báo
cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ
về mẫu thử.