ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2301/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018-2020 (CHƯƠNG TRÌNH OCOP LÂM ĐỒNG)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số
2277/QĐ-BNN-VPCP ngày 05/06/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt đề cương Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017
- 2020, định hướng 2030 và bộ công cụ điều tra, khảo sát;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 147/TTr-SNN ngày 15/8/2018 và của
Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2502/STC-HCSN ngày 26/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã
một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là
Chương trình OCOP Lâm Đồng), với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu, đối
tượng và nguyên tắc thực hiện:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh
tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống người dân trong Chương trình
xây dựng nông thôn mới và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức
sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xác định, phát triển các sản phẩm
hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của từng địa phương trên
địa bàn tỉnh và của tỉnh Lâm Đồng để thực hiện có hiệu quả
Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho người
dân.
- Hỗ trợ xây dựng từ 20 đơn vị sản xuất
trở lên tạo ra ít nhất 20 loại sản phẩm đạt tiêu chí sản phẩm OCOP Lâm Đồng (cấp
tỉnh).
- Tổ chức đánh giá, cấp giấy công nhận
và xếp hạng ít nhất 20 loại sản phẩm đạt tiêu chí sản phẩm OCOP Lâm Đồng, trong
đó có ít nhất 05 sản phẩm đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.
2. Đối tượng thực hiện:
a) Sản phẩm: Các sản phẩm hàng hóa và
sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản,
đặc trưng trên cơ sở khai thác lợi thế so sách về điều kiện sinh thái, nguồn
gen, tri thức và công nghệ của tỉnh Lâm Đồng (danh mục các sản phẩm lựa chọn
tại Phụ lục I kèm theo).
b) Chủ thể thực hiện: Lấy chủ thể
kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể làm nòng cốt, cụ thể là các hợp tác xã, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa làm nòng cốt cùng với tổ hợp tác, hộ sản xuất trên địa
bàn.
3. Nguyên tắc thực hiện:
Trong quá trình triển khai, chương
trình OCOP cần tổ chức thực hiện tuân thủ 3 nguyên tắc:
a) Hành động địa phương hướng đến
toàn cầu: Sản phẩm được chấp thuận ở cấp độ toàn cầu phản ánh niềm tự hào của
văn hóa, tính đặc trưng của địa phương; các sản phẩm được cải tiến, thiết kế
phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng; cải tiến các công nghệ truyền thống để tạo
ra các sản phẩm được thị trường thế giới chấp nhận.
b) Tự lực, tự tin và sáng tạo: Lựa chọn
sản phẩm phù hợp và tổ chức sản xuất sản phẩm một cách hiệu quả nhất, có tính đặc
trưng nhất; khuyến khích tính sáng tạo phát triển một cách tối đa trong cộng đồng
dân cư và các hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ sản xuất khi tham gia
chương trình.
c) Đào tạo nguồn nhân lực: Trang bị đầy
đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các đối tượng tham gia chương trình từ
khâu tạo vùng nguyên liệu, sản xuất, chế biến, thiết kế bao bì, quản lý chất lượng,
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm,...
II. Nội dung thực
hiện:
1. Xây dựng hệ thống quản lý, điều
hành chương trình OCOP Lâm Đồng:
a) Tổ chức Hội nghị cấp tỉnh về quán
triệt chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020 đến các
cấp, ngành, địa phương và đơn vị liên quan.
b) Không thành lập mới hệ thống quản
lý, điều hành Chương trình OCOP Lâm Đồng mà tích hợp trong hệ thống chỉ đạo điều
hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.
c) Xây dựng Quy chế hoạt động, phân
công quản lý, điều hành của hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP Lâm Đồng,
từ cấp tỉnh đến cấp xã.
d) Trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá và
xếp hạng sản phẩm OCOP của quốc gia đã được Trung ương ban hành, tổ chức rà
soát, bổ sung và hoàn thiện thành bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP
Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020 phù hợp với thực tế của địa phương.
2. Triển khai chu trình phát triển
sản phẩm OCOP Lâm Đồng:
Chu trình phát triển sản phẩm OCOP
Lâm Đồng được thực hiện 06 bước (theo phụ lục 1 kèm theo Quyết định 490/QĐ-TTg
ngày 07/5018 của Thủ tướng chính phủ và sổ tay hướng dẫn phát triển sản xuất
ban hành kèm theo Quyết định số 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày 21/11/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) đảm bảo nguyên tắc: Nhà nước hướng dẫn, tập huấn,
hỗ trợ, giám sát; các tổ chức, đơn vị tham gia là chủ thể đề xuất nhu cầu và tổ
chức triển khai thực hiện; cụ thể như sau:
2.1. Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP:
Nội dung tuyên truyền, hướng dẫn: Giới
thiệu sự cần thiết của chương trình OCOP; nguyên tắc thực hiện, chu trình phát
triển sản phẩm OCOP; các nội dung hỗ trợ của Nhà nước, các thủ tục tham gia
chương trình (xây dựng mẫu phiếu ý tưởng sản phẩm, kế hoạch kinh doanh, hồ sơ dự
thi sản phẩm...), cụ thể:
a) Xây dựng phóng sự truyền hình
tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng về mục tiêu và nội dung của
Chương trình OCOP Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020.
b) Tập huấn kiến thức chuyên môn về
quản lý, triển khai thực hiện chương trình cho cán bộ quản lý Nhà nước (cấp tỉnh,
huyện, xã).
c) Thực hiện theo chuyên đề hoặc lồng
ghép trong các hội nghị cấp huyện, xã để phổ biến cho người dân tại các xã
(thôn, bản) biết và hiểu về chương trình OCOP, nắm được các thủ tục tham gia
chương trình (cách đăng ký sản phẩm, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ...).
d) Tập huấn kiến thức chuyên môn về
quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh theo khung đào tạo, tập huấn của chương
trình OCOP cho lãnh đạo Hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, hộ gia đình tham
gia Chương trình OCOP.
2.2. Phát triển sản phẩm OCOP Lâm Đồng:
a) Lựa chọn các hợp tác xã, tổ hợp
tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh đang hoạt động
sản xuất sản phẩm đặc trưng nhất của địa phương tham gia chương trình thông qua
triển khai thực hiện các bước theo quy định 06 bước của Chu trình.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch, tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn
có, một sản phẩm có thể nhận một đến tất cả những hỗ trợ từ chương trình.
2.3. Tổ chức đánh giá, cấp giấy công
nhận và xếp hạng sản phẩm OCOP Lâm Đồng.
2.4. Xúc tiến thương mại sản phẩm
OCOP Lâm Đồng: Các sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP được hỗ trợ xúc tiến
thương mại với các hình thức chủ yếu gồm:
a) Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm:
- Triển khai các hoạt động xúc tiến,
quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Xây dựng video clip, tin
bài quảng bá cho các sản phẩm có thứ hạng sao cao (từ 3-5 sao); phát sóng
trên truyền hình hoặc đăng trên các trang báo, tạp chí của tỉnh;
thời lượng và tần số phát tin bài, video clip căn cứ theo thứ hạng sao của sản
phẩm; các chủ thể OCOP sẽ được nhận video clip, tin bài về sản phẩm của mình để
chủ động thực hiện các chương trình tiếp thị riêng của mình.
- Hỗ trợ tham gia hội chợ, triển lãm
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Lâm Đồng trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
b) Tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản
phẩm thông qua hệ thống thương mại điện tử:
- Lựa chọn, tham gia phân phối sản phẩm
OCOP trên các trang mạng giới thiệu và bán sản phẩm nông sản, sản phẩm đặc sản
hiện có, các trang bán lẻ hoặc đơn vị tham gia tự xây dựng trang web để giới
thiệu và bán hàng.
- Tham gia hệ thống Sàn bán hàng điện
tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực OCOP Trung ương.
3. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
kinh phí tuyên truyền, tập huấn, triển khai kế hoạch Chương trình mỗi xã một sản
phẩm.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh
phí phát triển sản phẩm OCOP Lâm Đồng; số tiền hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu
đồng/sản phẩm.
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
kinh phí đánh giá và xếp hạng sản phẩm, mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/sản
phẩm (nội dung chi gồm: chi phí vận chuyển sản phẩm; chi phí lưu kho trong thời
gian tổ chức đánh giá, thẩm định; chi phí thẩm định). Trường hợp số lượng sản
phẩm đánh giá xếp hạng nhiều hơn 10 sản phẩm/01 lần thẩm định;
tổng mức chi tổ chức đánh giá sản phẩm tại cấp huyện không
quá 50 triệu đồng/lần và tổ chức thẩm định và xếp hạng sản phẩm tại cấp tỉnh
không quá 100 triệu đồng/lần.
d) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
không quá 25 triệu đồng/đơn vị tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm;
nội dung hỗ trợ gồm: chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí thuê gian hàng.
đ) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
quản lý, hướng dẫn, giám sát thực hiện chương trình với mức bằng 02% kinh phí
ngân sách Nhà nước.
(Chi tiết các văn bản áp dụng tại
phụ lục 2 kèm theo)
III. Kinh phí và
nguồn vốn thực hiện
1. Tổng nguồn vốn thực hiện kế hoạch: 13.362 triệu đồng (Mười ba tỷ, ba trăm sáu mươi hai triệu đồng), trong
đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ:
7.900 triệu đồng.
b) Vốn đối ứng của các đơn vị tham
gia chương trình: 5.462 triệu đồng.
2. Phân kỳ kinh phí thực hiện
trong giai đoạn 2018 - 2020:
a) Năm 2018: 1.162 triệu đồng (trong đó:
vốn ngân sách nhà nước 700 triệu đồng; vốn đối ứng của các đơn vị tham gia: 463
triệu đồng).
b) Năm 2019: 6.100 triệu đồng (trong
đó: vốn ngân sách nhà nước 3.600 triệu đồng; vốn đối ứng của các đơn vị tham
gia 2.500 triệu đồng);
c) Năm 2020: 6.100 triệu đồng (trong
đó: vốn ngân sách nhà nước 3.600 triệu đồng; vốn đối ứng của các đơn vị tham
gia 2.500 triệu đồng);
3. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ
trợ:
a) Năm 2018: Sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày
09/3/2018 với tổng kinh phí 700 hiệu đồng.
b) Năm 2019 và năm 2020:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách
Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
nhu cầu: 3.205 triệu đồng/năm;
- Nguồn kinh phí thực hiện chương
trình, đề án kế hoạch hàng năm phân bổ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: 395 triệu đồng/năm.
(Chi tiết kinh phí thực hiện và
phân bổ nguồn vốn tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2018- 2020.
b) Tổ chức hội nghị, tuyên truyền, tập
huấn hướng dẫn thực hiện kế hoạch; tham mưu tổ chức thẩm định, cấp giấy công nhận
và xếp hạng sản phẩm OCOP Lâm Đồng (sản phẩm cấp tỉnh); tổ chức xúc tiến thương
mại các sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP Lâm Đồng; lựa chọn sản phẩm OCOP
Lâm Đồng xếp thứ hạng cao đề xuất tham dự đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP ở cấp
Trung ương; tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh
giá xếp hạng sản phẩm theo hướng dẫn của Trung ương và theo phân cấp; lồng ghép
nguồn vốn các chương trình, đề án khác do ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn quản lý để thực hiện chương trình; kịp thời tham mưu,
đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã
một sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành địa
phương và đơn vị liên quan tổ chức đánh giá và và xếp hạng sản phẩm tại cấp tỉnh:
tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm; tham mưu tổ
chức họp thẩm định sản phẩm theo bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm của
Chương trình OCOP Lâm Đồng; trình UBND tỉnh cấp Giấy công nhận và xếp hạng sản
phẩm OCOP Lâm Đồng; Lựa chọn sản phẩm đã được cấp giấy công nhận và xếp thứ hạng
cao (từ 04 đến 05 sao) tham dự đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP ở cấp Trung
ương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện; kiểm tra, giám sát
tình hình, kết quả thực hiện; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Chương trình OCOP Lâm Đồng trên toàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính: Hàng năm căn cứ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách Trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được phân bổ và cân đối nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án của ngành
nông nghiệp; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình OCOP Lâm Đồng theo kế hoạch
và hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các thủ tục
thanh, quyết toán theo quy định.
3. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP; cập nhật thông
tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP để kịp thời thông tin đến các đơn vị tham gia chương trình; lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối thị trường của ngành
với thực hiện Chương trình OCOP Lâm Đồng.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
a) Thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm,
tổ chức đánh giá sản phẩm cấp huyện theo Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
của Chương trình OCOP Lâm Đồng; lập danh mục các sản phẩm trình UBND tỉnh xem
xét, công nhận và xếp hạng sản phẩm.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện chương trình OCOP Lâm Đồng tại địa
phương; thực hiện hỗ trợ nâng cấp sản phẩm đặc trưng của địa phương để sớm đạt
tiêu chí cấp chứng nhận sản phẩm OCOP; tổ chức thi đánh giá phân hạng sản phẩm
đặc trưng của địa phương, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp tỉnh xét, cấp chứng nhận
sản phẩm OCOP Lâm Đồng theo quy định.
c) Huy động nguồn lực hỗ trợ các đơn
vị phát triển mới sản phẩm OCOP Lâm Đồng tại địa phương.
5. Các đơn vị tham gia chương
trình:
a) Bố trí đầy đủ kinh phí đối ứng để
thực hiện khi tham gia chương trình.
b) Chủ động đầu tư nâng cao chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chí; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương để triển khai thực hiện
có hiệu quả khi tham gia chương trình.
c) Kịp thời báo cáo, đề xuất những
khó khăn cho cơ quan thường trực thực hiện chương trình (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để kịp thời giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các sở,
ban ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành
kể từ ngày ký
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Văn phòng ĐPNTM Trung ương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Văn phòng ĐPNTM tỉnh;
- Các PVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
Phụ lục 1. DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định
số 2301/QĐ-UBND ngày 12/11/2018
của UBND tỉnh)
TT
|
Địa
phương
|
Số
lượng đơn vị sản xuất sản phẩm
|
Tên
nhóm sản phẩm
|
1
|
Thành phố Đà Lạt
|
2
|
- Trà Atiso; cao Atiso;
- Hồng sấy gió (theo công nghệ Nhật
Bản); Hồng sấy dẻo;
|
2
|
Thành phố Bảo Lộc
|
2
|
- Lụa tơ tằm;
- Quả măng cụt;
|
3
|
Huyện Lạc Dương
|
1
|
- Dịch vụ du lịch văn hóa truyền thống
(du lịch cồng chiêng Lang Biang);
|
4
|
Huyện Đơn Dương
|
2
|
- Bánh tráng Lạc Lâm;
- Quả hồng sấy dẻo;
|
5
|
Huyện Đức Trọng
|
2
|
- Sản phẩm từ quả phúc bồn tử;
- Sản phẩm rau, củ quả sấy (theo
công nghệ sấy thăng hoa).
|
6
|
Huyện Lâm Hà
|
2
|
- Hạt mác ca sấy;
- Lụa tơ tằm.
|
7
|
Huyện Đam Rông
|
1
|
- Trà dây leo;
|
8
|
Huyện Di Linh
|
2
|
- Hạt mác ca sấy;
- Cà phê bột Robusta.
|
9
|
Huyện Bảo Lâm
|
1
|
- Quả bơ 034; Quả bơ boost;
|
10
|
Huyện Đạ Huoai
|
2
|
- Sản phẩm từ quả sầu riêng;
- Sản phẩm từ hạt điều.
|
11
|
Huyện Đạ Tẻh
|
2
|
- Gạo nếp quýt;
- Gạo Việt Đài.
|
12
|
Huyện Cát Tiên
|
1
|
- Sản phẩm từ cây diệp hạ châu.
|
Tổng
số
|
20
|
|