TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5995: 1995
ISO 5667 – 5: 1991
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU – HƯỚNG DẪN
LẤY MẪU NƯỚC UỐNG VÀ NƯỚC DÙNG ĐỂ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG
Water quality - Sampling - Guidance on sampling of drinking water and used
water for food and beverage processing
1. Phạm vi
Tiêu chuẩn này nêu những nguyên
tắc chi tiết dùng cho việc lập chương trình lấy mẫu kĩ thuât lấy mẫu, xử lí và
bảo quản mẫu nước uống và nước dùng chế biến thực phẩm và đồ uống (gọi tắt là
nước uống). Nó gồm các quá trình xử lí nước ở nhà máy (trạm) xử lí (gồm ca phân
tích nước thô), giám sát nhả máy (tram) xử lí và hệ thống phân phối và tìm hỏng
hóc trong hệ thống.
Tiêu chuẩn này không bao gồm
việc lấy mẫu ở các nguồn như nước ngầm, giếng, hồ, ao tự nhiên và nhân tạo, mặc
dầu nước từ các nguồn này có thể dùng nước thô cho nhà máy (trạm) xử lí. Nếu
cần lấy mẫu ở các nguồn đó, thí dụ để tìm nguồn ô nhiễm của nước thô, thì lấy
mẫu theo phần tương ứng của ISO 5667. Lấy mẫu là phần quy định của chương trình
kiểm soát nước uống. Điều quan trọng là mục đích lấy mẫu cần được xác định
chính xác và các phép do cung cấp được thông tin hữu ích nhất và đại diện nhất
về mặt thống kê. Cần dành thời gian và cố gắng thích đáng cho lập kế hoạch và
vạch các chương trình lấy mẫu, kế hoạch chu đáo sẽ đem lại kết quả mĩ mãn.
Thí dụ về mục đích lẫy mẫu:
- Xác định hiệu qủa chất lượng
nước ra khỏi nhà máy (trạm) xử lí nước uống hoặc một phần của nhà máy (trạm)
(oxi hoá, khử trùng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm soát chất lượng nước
trong hệ thống phân phối;
- Tìm nguyên nhân ô nhiễm của hệ
thống phân phối (những than phiền của người dùng);
- Kiểm soát khả năng ăn mòn của
nước uống trong đường ống dân dụng do chì;
- Đánh giá tác dụng của các vật
liệu tiếp xúc với nước tới chất lượng nước
- Kiểm soát nước vào và các giai
đoạn xử lí khác nhau ở nhà máy (trạm) xử lí nước uống, bao gồm cả những bước xử
lí cần thiết.
2. Tiêu
chuẩn trích dẫn
Những tiêu chuẩn sau đây áp dụng
cùng tiêu chuẩn này.
ISO 2859-l: 1989, Các phương
pháp lấy mẫu để thanh tra - Phần 1: Kế hoạch lấy mẫu dựa trên "mức độ chất
lượng chấp nhận được (AQL) cho thanh tra theo lô.
ISO 5667- 1: 1980, Chất
lượng nước – Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn thiết kế các chương trình
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5993: 1995: Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu
(ISO 5667- 3: 1985) ISO 8199:
1988, Chất lượng nước - Hướng dẫn chung về đếm sinh vật bằng nuôi cấy.
3. Thiết bị
lấy mẫu
Cần tham khảo TCVN 5992 (ISO
5667- 2) về thiết L: lấy mẫu và những yêu cầu đối với vật liệu tiếp xúc với
nước và TCVN 5993 (ISO 5667- 3) về làm sạch bình chứa mẫu.
4. Cách lấy
mẫu
4.1. Đặc đểm lấy mẫu
Hướng dẫn chi tiết bao gồm cả xem
xét thống kê nêu trong ISO 5667- 1.
Địa điểm lấy mẫu và các quy tắc
an toàn địa phương (xem mục 6) ảnh hưởng đến phương pháp lấy mẫu. Trước khi lấy
mẫu cần quyết định xem có phép phân tích nào được làm tại cho không. Phân tích
tại chỗ nên tiến hành với các chỉ tiêu mùi vị pH, clo, ozon, oxi hòa tan, axit
(bazơ), CO2, độ dẫn diện, nhiệt độ nước và không khí xung quanh và quan sát mẫu
nước. Cần chú ý điều luật quốc gia về yêu cầu phân tích tại chỗ.
Trước khi vận chuyển mẫu đến
phòng thí nghiệm, cần tiến hành bảo quản mẫu phù hợp với hướng dẫn trong TCVN:
5993 (ISO 5667- 3) và những tiêu chuẩn phân tích thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu cần được lấy từ ống vào và
ống ra của bể chứa và càng gần bể càng tốt. Nói chung, phải để 2 đến 3 phết
nước chảy tự do để xả hết nước cũ trong đường lấy mẫu rồi mới lấy. Nếu điều đó
vẫn chưa đủ thì tính thể tích nước cần để choán chỗ trong đường ống, ước lượng
thời gian chảy cần thiết ở một tốc độ thích hợp, rồi sau đó áp dụng thời gian
chảy gấp 5 lần thời gian cần cho thể tích đó. Nếu bể chứa ngầm dưới đất thì đo
nhiệt độ dòng chảy có thể biết khi nào nước từ bể đã ra đến nơi.
Đôi khi, thí dụ bể chứa lâu
không dùng, hoặc được thau rửa, hoặc khi không có van lấy mẫu trên đường ống ra
thì, nếu cần, có thể lấy mẫu mức từ bể nước đang dùng mặc dấu cách này nên
tránh. Khi lấy mẫu theo kiểu mức trực tiếp cần chú ý trước khi lấy nước dụng cụ
phải được đưa đi khử trùng và tránh đưa các mảnh vụn vào nước để tránh làm bẩn
nước trong bể chứa.
4.1.2. Nhà máy xử lí nước
Mẫu cần được lấy ở ống vào và
ống ra của nhà máy (trạm) xử lí, và càng gần nhà máy (trạm) càng tốt. Để giám
sát (monitoring) các công đoạn khác nhau của xử lí nước, cần lấy mẫu nước ở
trước và sau công đoạn cần giám sát, thí dụ lắng và lọc.
Nếu có trạm khử trùng và/hoặc
oxi hóa, xem 4.l.3, l4.l
Để giảm sát các nhà máy (trạm)
xử lí nước, thường dùng cách lấy mẫu liên tục theo thời gian và phân tích liên
tục (thí dụ đo pH, độ đục, hàm lượng oxi). Sử dụng thiết bị lấy mẫu theo
chỉ dẫn của hãng sản xuất: tham khảo hướng dẫn trong TCVN: 5992 (ISO
5667- 2).
4.1.3. Trạm khử trùng
Mẫu lấy từ đường vào của trạm
khử trùng/oxi hóa, càng gần trạm càng tốt. Khi lấy mẫu ở trường ra cần tính đến
thời gian tiếp xúc thích hợp giữa nước và chất khử trùng/oxi hóa, Trong một vài
thiết bị, thời gian tiếp xúc này phụ thuộc vào cơ cấu khử trùng trong hệ thống
phân phối. Trong những trường hợp đó mẫu dùng để thử hiệu quả của giai đoạn khử
trùng/oxi hóa cần được lấy ở một điểm thích hợp trong hệ thống phân phối. Cũng
có thể dùng một ống lấy mẫu để lấy mẫu ngay trong nhà máy (trạm) xử lí sau
khi để một thời gian tiếp xúc, nhưng không khuyến khích dùng cách
này.
4.1.4. Hệ thống phân phối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu lấy ở vùng nước xoáy của ống
nước nếu có thể. Địa điểm lấy mẫu thích hợp có thể được tạo ra bằng cách cắm
một ống trực tiếp xuống chỗ nước chảy ra từ van hoặc chỗ nối, như vậy tạo ra
dòng xoáy. ống lấy mẫu không được chạm vào thành của ống. Nước ở trong nhánh
chính không được xem là mẫu đại diện (tuy nhiên, xem đoạn gần cuối mục này).
Có khi cần lấy mẫu ở chỗ dòng
chảy rất chậm. Khi lấy mẫu cần chú ý không làm vẩn cặn lắng. Nếu không tránh
khỏi thì cho nước chảy tự do cho đến khi đạt trạng thái ổn định sau khi van lấy
mẫu đã mở.
Vị trí lấy mẫu cần được chọn phù
hợp với mục đích lấy mẫu. Thí dụ, lấy từ vòi nước ở ngoài sẽ thực tế hơn vòi
nước trong nhà khi lấy mẫu nhiều lần để kiểm tra hiệu quả liều lượng, thí dụ,
lượng thêm silicat để hạn chế kết tủa của sắt.
Khi lấy mẫu tù hệ thống phân
phối, thời gian xả nước cần phù hợp với mục đích lấy mẫu. Nói chung 2 đến 3
phút là đủ. Có trường hợp phải xả đến 30 phút trước khi lấy, thí dụ như khi lấy
mẫu ở một nhánh chính mà ở đó có nhiều cặn lắng thì cần xả ra hết trước khi
lấy.
Nếu cần nghiên cứu các chầt tan
ra từ trường ống hoặc sự sinh trưởng của vi sinh ở trong trường ống, mẫu cần
lấy ngay khi nước vừa chảy ra.
4.1.5. Vòi nước của người dùng
Khi lấy mẫu ở vòi nước trong
nhà, thời gian xả trước phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu. Nếu muốn nghiên cứu tác
dụng của các vật liệu tới chất lượng nước thì lấy ngay mà không xả nước. Đối
với các mục đích chung khác, xả trước 2 đến 3 phút là đủ để thiết lập các điều
kiện cân bằng. Để lấy mẫu phân tích vi sinh cần khử trùng vòi nước trước, dùng
lửa với vòi kim loại, dùng dung dịch clo cho vòi bằng chất dẻo (xem 4.l.4). Mọi
bộ phận ghép nối vào vòi cần được bỏ ra trước khi xả và lấy mẫu.
4.1.6. Lấy mẫu nước uống đóng
chai và nước ở các bình chứa trên tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Để lấy nước đóng
chai cần chọn một số lượng chai đủ trong kho để lấy mẫu đại diện cho từng lô.
Số chai được chọn phụ thuộc vào độ dao động của chất cần xác định. Thí dụ oxi
hòa tan thường khác nhau giữa các chai. Xem ISO 2859- l về hướng dẫn chọn số
chai cần phân tích.
Một số chất cần xác định chỉ yêu
cầu một thể tích mẫu nhỏ, một số khác yêu cầu thể tích mẫu lớn hơn thể tích
nước trong một chai. Khi đó cần chọn một số chai đủ cho thể tích mẫu yêu cầu
rồi trộn lẫn với nhau và xem như "một chai" để quyết định xem cần lấy
mẫu bao nhiêu chai. Nước đóng chai được phân tích như nước máy nếu như nước
đóng chai không có “ga". Nếu nước đóng chai có "ga”, cần phân
tích theo kĩ thuật đặc biệt và tham khảo các tiêu chuẩn/quy định hiện hành của
nhà nước cùng các phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý lấy mẫu bằng cách múc
trực tiếp (xem 4.1.1).
4.1.7. Lấy mẫu nước dùng để chế
biến đồ ăn uống
Các nhà máy chế biến thực phẩm
và đồ uống có thể gồm một hay nhiều trạm khác nhau. Ngoài những yêu cầu khác
biệt của công nghiệp (thí dụ nước mềm hoá) đòi hỏi những mẫu riêng lấy trước và
sau các công đoạn phương pháp lấy mẫu cũng tương tự như mô tả ở mục 4.l.
4.2. Tần số và thời gian lấy mẫu
Hướng dẫn chi tiết, gồm cả những
xem xét thống kê, được nêu ở ISO 5667- 1
Tần số lấy mẫu thay đổi
theo mục đích lấy mẫu. Tần số lấy mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó
là:
- Số người sử dụng nước;
- Thể tích nước được phân phối;
- Chất lượng nước thô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những độc hại về sức khỏe có
liên quan;
- Tính phức tạp và đặc điểm của
hệ thống phân phối;
- Mục đích lấy mẫu (thí dụ kiểm
soát chung, kiểm soát tác dụng của các chất đến chất lượng nước);
- Các thông số đặc biệt.
Tần số tối thiểu cho các thông
số khác nhau không nhất thiết phải giống nhau. Cần tuân theo luật pháp nhà nước
và luật lệ địa phương cũng như những khuyến nghị của WHO (Tổ chức Y tể Thế
giới) và của EEC (Khối thị trường chung châu Âu).
5. Kĩ thuật
lấy mẫu
Trước khi lấy mẫu, thông thường
cần cho nước chảy tự do trong một thời gian tỳ theo yêu cầu của mục đích lấy
mẫu (xem mục 4 và 5.3).
5.1. Lấy mẫu để phân tích lí,
hoá, phóng xạ
Khi lấy mẫu từ vòi của hệ thống
phân phối hoặc của bể chứa, cần để nước chảy từ từ vào bình chứa mẫu. cho đến
đầy tràn. Nếu mẫu cần bảo quản hoặc để phân tích vi sinh thì không lấy đầy tràn
(xem 5.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định oxi hoặc các khí hoà
tan, dùng một ống nối vào vòi hoặc đầu ra của bơm và cắm sâu đến đáy bình chứa
mẫu. Nước chảy chậm qua ống đi vào bình chứa rồi xử lí như ở mục sau.
Cần tham khảo TCVN: 5993 (ISO
5667- 3) hoặc mục "lấy và bảo quản mẫu trong
các tiêu chuẩn tương ứng về
hướng dẫn chi tiết liên quan đến xử lí mẫu sau khi lấy.
Lấy mẫu các hạt rắn thông thường
không được thực hiện như quy trình bình thường.
Để được mẫu đại diện cần phải:
- Lấy mẫu ở chỗ các hạt rắn phân
bố đều trong ống tạo xoáy, ống này cần đặt ra xa nơi có các vật cản dòng chảy
như khúc cong, van, và lấy mẫu ở phần thẳng của ống;
- Hết một mẫu đại diện từ trong
lòng nước, thí dụ lấy mẫu một cách đồng nhất về
động học dùng một ống lấy mẫu
thò vào ống tạo xoáy và ngược hướng dòng chảy
- Mang mẫu đến điểm tập trung
mẫu mà không gây sự thay đổi nào, thí dụ dùng ống lấy mẫu có thiết diện nhỏ và
khoan lỗ nhỏ vào trường ống nước để đảm bảo điều kiện xoáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Lấy mẫu phân tích sinh vật
Những động vật lớn không xương
sống và các phần vỡ vụn của chúng ở trong hệ thống phân phối có thể lấy trực
tiếp bằng cách cho những thể tích nước xác định chảy qua lới.
Nước phải cho chảy với tốc
độ đủ mạnh, để loại hết các mảnh. Cần dùng lưới tơ nhân tạo (polyamit)
cỡ lỗ khoảng 150m. Lưới được nối vào lối nước ra qua dụng cụ đo lưu lượng.
Hiệu quả tăng lên khi dùng giẻ xốp và sau đó xả nước để loại động vật.
Để nghiên cứu sự phá hoại của
sinh vật ở hệ thống phân phối, cần dùng các kĩ thuật và thiết bị tương tự,
nhưng phải ở những điểm có thể của lối vào. Các tấm lọc bằng thép không rỉ
cỡ mắt lưới 0,5mm có thể dùng cùng với dụng cụ đo lưu lượng và/hoặc
bơm.
Chú thích: Các máy lấy mẫu
lõi có thể dùng cho các tấm lọc lấy mẫu. Sâu bọ gây ô nhiễm mạnh có thể được
lấy trong các hệ thống kín dùng bẫy hoặc đèn tia tử ngoại. Tiến hành quan sát
thường xuyên ở nhưng vị trí rõ rệt.
Mẫu phân tích sinh cần được bảo
quản theo TCVN: 5993 (ISO 5667- 3).
5.3. Lấy mẫu để phân tích vi
sinh
Khi lấy mẫu từ ống lấy mẫu hoặc
vòi nước, cần xả hết nước đọng từ khoảng 2 giờ trở lên, trừ trường hợp nghiên
cứu tính chất vi sinh trong hệ thống trường ống đã định.
Sau khi để nước chảy tự do, lấy
mẫu trực tiếp vào bình chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên dùng bình chứa rộng miệng,
dung tích ít nhất 300ml, có nút thủy tinh nhám hoặc nắp vặn. Các bình chứa
mẫu phải được khử trùng trước ở 1200C và 200kPa trên áp suất khí quyển bằng nồi
hấp trong 20 phút, hoặc dùng các kĩ thuật hoá học, sấy tương đương. Xem TCVN
5993 (ISO 5667- 3). Có thể mua vật dụng đã khử trùng sẵn để dùng (xem IlSO
8199) .
Trong khi khử trùng hoặc lưu giữ
mẫu, bình chứa không được giải phóng ra các chất ức chế hoặc kích thích vi sinh
vật, xem TCVN: 5992 (ISO 5667- 2)
5.4. Lấy mẫu phân tích virus
Lấy mẫu để phân tích virus có
nhiều điểm giống như lấy mẫu để phân tích vi sinh. Khác nhau chính là thể
tích mẫu phân tích virus cần lớn hơn, nhất là mẫu nước uống. Bởi vậy
thường làm đậm đặc để khỏi phải vận chuyển những thể tích mẫu lớn tới phòng thí
nghiệm. Xem TCVN 5992 (ISO 5667-2) về lắy mẫu thể tích lớn.
Cần lưu ý rằng, ngay những
phương pháp làm đậm đặc nồng độ virus trong nước tốt nhất hiện nay vẫn còn
đang được nghiên cứu cải tiến. Phương pháp làm đậm đặc virus phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng nước.
6. Chú ý an
toàn
Người chịu trách nhiệm lập các
chương trình lấy mẫu và tiến hành lấy mẫu cần phải hiểu và tuân theo những quy
tắc an toàn của Nhà nước.
Tham khảo ISO 5667- l về những
thông tin khác.
7. Thể tích
mẫu, xữ lí mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích mẫu cần lấy phụ thuộc
vào loại và số lượng các phép phân tích cần làm. Nếu cần xác định những nồng độ
rất nhỏ, thể tích mẫu có thể sẽ cần lớn. Cần tham khảo các tiêu chuẩn thích hợp
về các phương pháp phân tích để biết thể tích mẫu cần cho mỗi xác định.
Lấy mẫu thể tích lớn có thể mất
những thay đổi về chất lượng nước trong quá trình lấy mẫu, nhưng thể tích mẫu
có thể là một yếu tố quan trọng nhất trong yêu cầu của phân tích.
Khi lấy mẫu một số mầm bệnh, thí
dụ Giaridia Lamda, cần các mẫu tổ hợp thể tích lớn. Mẫu tổ hợp nói chung ít
dùng trong phân tích nước uống, trừ khi yêu cầu giám sát các thông số trong
thời gian dài.
7.2. Xử lí mẫu
Vì các phương pháp phân tích
khác nhau có thể yêu cầu kĩ thuật bảo quản mẫu khác nhau nên một phần mẫu có
thể được phân chia thành nhiều bình chứa. Để giảm đến tối thiểu những thay đổi
trong mẫu trong khi lấy, giữ, vận chuyển, các công đoạn này cần tiến hành càng
sớm kể từ sau khi lấy mẫu và càng nhanh càng tốt; tham khảo TCVN: 5993 (ISO
5667- 3) về thông tin chi tiết.
Nếu cần ngăn mẫu tiếp xúc với
không khí, cần nạp mẫu đầy bình và đậy kín ngay.
Nếu phương pháp phân tích yêu
cầu lắc mạnh bình mẫu trước khi lấy ra phần mẫu khử thì bình mẫu không cần nạp
đầy, hoặc nếu vẫn cần tránh tiếp xúc với không khí thì trước lấy mẫu để vào
bình một ít mảnh sạch, trơ, đã khử trùng, thí dụ các mảnh chất rắn hoặc các con
khuấy từ.
Nếu cần lọc, thí dụ để tách hai
dạng của một chất cần xác định thì phải lọc mẫu trong khi hoặc ngay sau khi
lấy để tránh những thay đổi có thể xảy ra ở trong mẫu. Các kĩ thuật đơn giản
lọc qua màng hoặc tấm lọc thủy tinh đều đạt yêu cầu, nhưng cần tham khảo tiêu
chuẩn quốc tế về phân tích thích hợp.
Cần tránh ô nhiễm mặt ngoài bình
chứa mẫu, đặc biệt là cổ và nút. Bình chứa mẫu phải chắc chắn khi vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để mẫu trong phòng sạch, có thể
tối và lạnh, không có hóa chất và cách xa phòng thí nghiệm.
Xem TCVN: 5993 (ISO 5667- 3) về
bảo quản và xử lí mẫu nước.
8. Nhận dạng
mẫu và ghi chép
Ngay sau khi lấy mẫu cần gắn
nhãn vào bình chứa để dề nhận ra mẫu.
Mô tả từng địa điểm lấy mẫu. Nếu
địa điểm thường xuyên lấy mẫu thì không cần nhắc
lại nhiều lần mà trường hợp này
chỉ cần nói rõ những phép đo tại chỗ và những thay
đổi như điều kiện thời tiết và
những hiện tượng bất thường.
Khi lấy mẫu vì những lí do đặc
biệt (thí dụ người sử dụng nước than phiền) cần ghi rõ thông tin chi tiết, kể
cả lí do lấy mẫu.
Tham khảo phụ lục A về thí dụ
một báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo đảm chất lượng là một biện
pháp cơ bản được thừa nhận ở bất kì phòng thí nghiệm nào tham gia lấy mẫu và
phân tích mẫu, nhằm đạt được những kết quả đáng tin cậy.
Một chương trình bảo đảm chất
lượng cần được thiết lập như một biện pháp hàng ngày kèm theo mỗi loạt lấy mẫu.
Một loạt mẫu trắng được dùng để
kiểm tra bình, tấm lọc, lưu giữ và vận chuyển mẫu, trong đó dùng nước cất thay
cho mẫu thực.
Người lấy mẫu cần được huấn
luyện để tránh làm ô nhiễm mẫu và bình chứa, và đặc biệt quan trọng là làm đúng
những phép đo tại chỗ và ghi chép chính xác.
Phụ
lục A
(tiêu chuẩn)
BÁO CÁO -
LẤY MẪU NƯỚC UỐNG VÀ NÓC DÙNG ĐỂ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lí do lấy mẫu: . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Địa điểm lấy mẫu: . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . Ngày . . . . tháng . . . . năm . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thời gian: bắt đấu . . . . . . . . . . . . . kết thúc . . . . . . . . . . . . .
lấy mẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều kiện thời tiết địa phương:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . Nhiệt độ không khí; . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhiệt độ
nước: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ước lượng công suất của nguồn: .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . Các nhà máy (trạm) xử lí:
Khử trùng: . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
Oxi hóa: . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . Làm mềm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . Các trạm khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chú thích: . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Các phép đo thực hiện tại chỗ
Màu Mùi Vị pH Oxi Clo Ozon Độ
axit CO2 Độ dẫn điện hòa tan (bazơ)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….