Góc 1 (bên không có khóa cài dây đai) phải
nằm trong khoảng 30 đến 800 và góc 2 (bên có khóa cài dây đai) phải nằm
trong khoảng từ 450 đến 800. Cả hai yêu cầu về góc phải được thoả mãn cho tất
cả các vị trí sử dụng bình thường của các ghế trước. Nếu có ít nhất một 2 là
không đổi (Ví dụ, cơ cấu neo giữ được cố định tại ghế)á1 và átrong hai góc 100. Đối với ghế±tại tất cả vị trí sử dụng bình thường
thì góc đó phải là 600 điều chỉnh được (có cơ cấu điều chỉnh như mô tả trong
3.12) có góc đệm tựa lưng nhỏ hơn 200 (Xem hình 1, phụ lục 1), góc 1 có thể nhỏ hơn 300
như qui định ở trên, nhưng không được nhỏ hơn 200 ở bất cứ vị trí sử dụng bình
thường nào. 5.4.2.2. Đối với ghế sau của xe loại M1 Góc 1 và 2 phải có giá trị từ 300 đến 800 cho
tất cả các ghế sau. Nếu các ghế sau có thể điều chỉnh được, các góc này phải
được thoả mãn cho tất cả các vị trí sử dụng bình thường. 5.4.2.3. Đối với ghế trước của xe không phải
loại M1 0 Góc 1 và 2 phải có giá trị từ 30 đến 800 cho tất
cả các vị trí sử dụng bình thường của ghế. Đối với xe có khối lượng lớn nhất
không vượt quá 3,5 tấn, có ít nhất một trong hai góc 1 và 2 không đổi ở tất cả các vị
trí 100 (ví dụ: cơ cấu neo giữ±sử
dụng thông thường, giá trị góc đó phải là 60o được cố định tại ghế). 5.4.2.4. Đối với ghế sau, và các ghế trước
hoặc sau chuyên dùng của xe không phải loại M1 Đối với các loại ghế sau đây: - ghế băng; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 -
các ghế sau khác, 0 các góc 1 và 2 phải nằm trong khoảng từ 20 đến 800 ở
tất cả vị trí sử dụng bình thường. Nếu các ghế trước của xe có khối 1 vàálượng lớn nhất không vượt quá 3,5 tấn
có ít nhất một trong hai góc 2 không thay đổi ở tất cả các vị trí sử
dụng bình thường thì góc đó phải bằng 60o 100 (trường hợp cơ cấu
neo giữ được cố định tại ghế). Đối với các ghế không phải ghế trước 2 phải
nằm trong khoảng từ 450 đến 900 choá1
và ácủa xe loại M2 và M3,
các góc tất cả các vị trí sử dụng bình thường. 5.4.2.5. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng thẳng
đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe, mỗi mặt đi qua một trong hai
vị trí cơ cấu neo giữ đai phía dưới có hiệu quả L1 và L2 của cùng một đai trên
ghế, không được nhỏ hơn 350 mm. Mặt phẳng trung tuyến dọc ghế phải đi qua giữa
các điểm L1 và L2 và phải cách các điểm này ít nhất 120 mm. 5.4.3. Vị trí của cơ cấu neo giữ đai phía
trên có hiệu quả (Xem phụ lục 1) 5.4.3.1. Nếu cơ cấu neo giữ đai sử dụng bộ
phận dẫn hướng dây đai hoặc cơ cấu tương tự mà chúng có ảnh hưởng đến vị trí
của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên thì vị trí này lần lượt được xác
định từ điểm R theo ba đoạn thẳng dưới đây với qui ước là đường tâm của dây đai
đi qua điểm J1: RZ: đoạn thẳng của đường thân ma-nơ-canh có
chiều dài 530 mm, đo từ điểm R hướng lên phía trên; ZX: đoạn thẳng vuông góc với mặt phẳng trung
tuyến dọc xe có chiều dài 120 mm, đo từ điểm Z hướng tới cơ cấu neo giữ đai; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Điểm J2 được xác định bằng cách lấy đối xứng
với điểm J1 qua mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua đường thân ma-nơ-canh được
nêu tại mục 2.5, phụ lục 2 khi đặt ma-nơ-canh trên ghế đang xét. Nếu kết cấu cửa kép được sử dụng để làm lối vào
cho cả ghế trước, ghế sau và cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên được lắp
vào điểm B thì hệ thống phải được thiết kế sao cho không làm vướng đến lối vào
hoặc lối ra của xe. 5.4.3.2. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía
trên phải nằm dưới mặt phẳng FN vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế
và tạo thành một góc 650 so với đường thân ma-nơ-canh. Đối với các ghế sau, góc
này giảm xuống còn 600. Mặt phẳng FN phải nằm ở vị trí sao cho cắt đường thân
người tại điểm D và DR = 315 mm + 1,8S. Tuy nhiên, khi S ≤ 200 mm thì DR = 675
mm. 5.4.3.3. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía
trên phải nằm sau mặt phẳng FK vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc ghế và
cắt đường thân ma-nơ-canh theo một góc bằng 1200 tại điểm B sao cho BR = 260 mm
+ S. Khi S ≥ 280 mm, nhà sản xuất có thể lấy BR = 260 mm + 0,8S. 5.4.3.4. Giá trị của S không được nhỏ hơn 140
mm. 5.4.3.5. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía
trên phải nằm ở phía sau của mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng trung
tuyến dọc xe và đi qua điểm R như được chỉ ra trong phụ lục 1. 5.4.3.6. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía
trên phải nằm phía trên mặt phẳng nằm ngang đi qua điểm C được nêu trong mục
5.1.4. 5.4.3.7. Ngoài cơ cấu neo giữ đai phía trên
đã qui định trong mục 5.4.3.1, những cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên
khác có thể được sử dụng nếu một trong những điều kiện sau được thỏa mãn: 5.4.3.7.1. Cơ cấu neo giữ đai bổ sung thoả
mãn các yêu cầu từ mục 5.4.3.1 đến mục 5.4.3.6. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5.4.3.7.3. Cơ cấu neo giữ đai (hoặc các cơ
cấu neo giữ đai) được dự định sử dụng cho đai tổ hợp và thoả mãn các yêu cầu
nêu trong mục 5.4.3.6 nếu nó nằm sau mặt phẳng ngang đi qua đường chuẩnvà được
xác định vị trí như sau: - Trong trường hợp có một cơ cấu neo giữ :
nằm trong vùng chung đối với hai góc nhị diện được xác định bởi các mặt thẳng
đứng đi qua các điểm J1 và J2 xác định tại 5.4.3.1 và các mặt cắt nằm ngang của
chúng được mô tả trong hình 2, phụ lục 1. - Trong trường hợp có hai cơ cấu neo giữ: nằm
trong vùng nào đó của các nhị diện được xác định ở trên, với điều kiện là mỗi
cơ cấu neo giữ phải cách hình chiếu đối xứng của cơ cấu neo giữ kia qua mặt
phẳng P, được xác định theo mục 5.1.6, của ghế đang xét một khoảng cách không
lớn hơn 50mm. 5.5. Kích thước lỗ ren của các cơ cấu neo giữ
đai 5.5.1. Cơ cấu neo giữ phải có lỗ ren loại
7/16 inch – 20 UNF 2B hoặc hệ ren tương đương theo hệ mét. 5.5.2. Nếu xe có các đai an toàn nối với tất
cả các cơ cấu neo giữ được qui định cho ghế đang xét thì các cơ cấu neo giữ này
không cần thiết phải thoả mãn yêu cầu nêu tại mục 5.5.1, với điều kiện là chúng
thoả mãn các yêu cầu khác của Tiêu chuẩn này. Ngoài ra, yêu cầu nêu tại mục
5.5.1 không áp dụng cho các cơ cấu neo giữ bổ sung đã thoả mãn yêu cầu nêu tại
5.4.3.7.3. 5.5.3. Có thể tháo đai ra mà không gây hư
hỏng cơ cấu neo giữ đai. 6.
Tiến hành thử nghiệm 6.1. Yêu
cầu chung ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.1.1.1. Các phép thử có thể được thực hiện
trên một kết cấu xe hoặc trên một xe hoàn chỉnh; 6.1.1.2. Các phép thử có thể chỉ giới hạn
thực hiện đối với các cơ cấu neo giữ liên quan đến chỉ một ghế hoặc một nhóm
ghế với điều kiện là: - các cơ cấu neo giữ đai đang xét có cùng đặc
điểm kết cấu với các cơ cấu neo giữ liên quan đến các ghế hoặc nhóm ghế khác;
và - nếu các cơ cấu neo giữ như trên được lắp
đặt toàn bộ hoặc một phần lên ghế hoặc nhóm ghế thì các đặc điểm kết cấu của
ghế hoặc của nhóm ghế này phải giống các đặc điểm về kết cấu của các ghế hoặc
nhóm ghế khác. 6.1.1.3. Cửa sổ và cửa ra vào có thể được
hoặc không được lắp và có thể đóng hoặc mở; 6.1.1.4. Có thể lắp các bộ phận thường sử
dụng làm tăng độ cứng vững của kết cấu xe. 6.1.2. Ghế phải đựơc lắp đặt ở vị trí lái
hoặc vị trí sử dụng do cơ sở thử nghiệm lựa chọn để tạo ra những điều kiện bất
lợi nhất về độ bền của hệ thống trong quá trình thử. Vị trí của ghế phải được
chỉ rõ trong báo cáo thử nghiệm. Nếu đệm tựa lưng ghế điều chỉnh được thì nó
phải được khoá hãm theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có chỉ
dẫn, góc đệm tựa lưng ghế có hiệu quả càng gần giá trị 250 cho xe loại M1, N1
và 150 cho các loại xe khác càng tốt. 6.2. Yêu
cầu cố định chắc chắn xe trong quá trình thử 6.2.1. Phương pháp sử dụng để cố định chắc
chắn xe trong quá trình thử không được làm tăng độ bền của cơ cấu neo giữ hoặc
vùng có cơ cấu neo giữ, hoặc không được làm giảm đi sự biến dạng bình thường
của kết cấu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.2.3. Kết cấu xe nên đặt trên các giá đỡ
được bố trí gần như thẳng hàng với các trục của bánh xe, hoặc nếu không thể
thực hiện được như trên thì đặt thẳng hàng với các điểm lắp hệ thống treo. 6.2.4. Nếu áp dụng phương pháp cố định khác
với qui định nêu trong các mục từ 6.2.1 đến 6.2.3, phải chứng minh được rằng
phương pháp này tương đương với phương pháp trên. 6.3. Yêu cầu chung về phương pháp thử 6.3.1. Tất cả các cơ cấu neo giữ đai của cùng
một nhóm ghế phải được thử đồng thời. Tuy nhiên, nếu có nguy cơ xảy ra hỏng hóc
do chất tải không đối xứng lên các ghế và/hoặc cơ cấu neo giữ, phải thực hiện
thêm một phép thử khi chất tải không đối xứng. 6.3.2. Lực kéo phải được đặt theo 50 hướng
lên trên so với±hướng tương ứng với
chỗ ngồi và tạo thành góc 100 phương nằm ngang và nằm trên mặt phẳng song song
với mặt phẳng trung tuyến dọc xe. 6.3.3. Việc chất đủ tải trong quá trình thử
càng nhanh càng tốt. Cơ cấu neo giữ đai phải chịu được tải trọng qui định trong
khoảng thời gian không dưới 0,2 giây. 6.3.4. Thiết bị kéo được sử dụng để thử theo
mục 6.4 dưới đây được mô tả trong phụ lục 3. 6.3.5. Cơ cấu neo giữ đai cho các ghế có cơ
cấu neo giữ đai phía trên phải được thử theo những điều kiện sau: 6.3.5.1. Ghế phía trước bên ngoài: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.3.5.1.1. Nếu cơ cấu cuốn dây không được lắp
vào cơ cấu neo giữ đai phía dưới bên ngoài theo yêu cầu hoặc nếu cơ cấu cuốn
dây được lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía trên thì cơ cấu neo giữ đai phía dưới
phải được thử theo qui định trong mục 6.4.3. 6.3.5.1.2. Trong trường hợp nêu trên, các
phép thử được qui định trong mục 6.4.1 và mục 6.4.3 có thể được thực hiện trên
hai kết cấu khác nhau nếu nhà sản xuất yêu cầu. 6.3.5.2. Các ghế sau bên ngoài và tất cả các
ghế giữa: Cơ cấu neo giữ đai phải thử theo qui định
trong mục 6.4.2, trong đó tải trọng truyền đến chúng bằng một thiết bị có hình
dạng giống như một đai ba điểm không có cơ cấu cuốn dây, và phải thử theo qui định trong mục 6.4.3, trong đó tải trọng
truyền đến hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới bằng cơ cấu có hình dạng giống như
một đai kiểu đai ngang. Hai phép thử này có thể được thực hiện trên hai kết cấu
khác nhau nếu nhà sản xuất yêu cầu như vậy. 6.3.5.3. Với xe có đai an toàn, các cơ cấu
neo giữ đai tương ứng có thể chỉ phải thực hiện phép thử mà trong đó các tải
trọng thử truyền qua chúng bằng một cơ cấu có hình dạng giống như kiểu loại đai
an toàn được lắp với cơ cấu neo giữ đai này theo yêu cầu của nhà sản xuất. 6.3.6. Nếu cơ cấu neo giữ đai phía trên không
được lắp cho các ghế phía ngoài và các ghế ở giữa thì các cơ cấu neo giữ đai
phía dưới phải được thử theo qui định trong mục 6.4.3, trong đó tải trọng
truyền đến cơ cấu neo giữ này bằng một cơ cấu có hình dạng giống như một đai an
toàn kiểu đai ngang. 6.3.7. Nếu xe được thiết kế để chấp nhận được
các thiết bị khác, mà các thiết bị này không cho phép dây đai lắp trực tiếp vào
cơ cấu neo giữ đai mà không có pu li có rãnh trung gian v.v, hoặc phải có thêm
cơ cấu neo giữ đai bổ sung như nêu trong mục 5.3, thì đai an toàn hoặc việc bố
trí các dây kim loại, pu li có rãnh, v.v cấu tạo nên đai phải được lắp vào cơ
cấu neo giữ đai trong xe và các cơ cấu neo giữ đai đó bằng một thiết bị như vậy
phải được thử theo qui định trong mục 6.4. 6.3.8. Nếu sử dụng một phương pháp thử khác
với qui định nêu tại mục 6.3 thì phải chứng minh được rằng phương pháp này
tương đương với phương pháp trên. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.4.1. Phương pháp thử đối với đai an toàn ba
điểm kết hợp với cơ cấu cuốn dây có pu li hoặc cơ cấu dẫn hướng dây đai lắp vào
cơ cấu neo giữ đai phía trên 6.4.1.1. Một trong hai thiết bị sau phải được
lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía trên: - Pu li chuyên dụng hoặc cơ cấu dẫn hướng cho
dây kim loại hoặc dây đai thích hợp với việc truyền tải trọng từ thiết bị kéo; - Pu li hoặc cơ cấu dẫn hướng do nhà sản xuất
cung cấp. 6.4.1.2. Tải trọng thử bằng 1350 daN 20 daN phải
được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ lục 3) lắp với các cơ cấu neo
giữ đai của cùng một đai bằng một cơ cấu mô phỏng hình dáng dây đai quàng qua
thân người ở phía trên của đai an toàn. Đối với các xe không thuộc loại M1 và
N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN 20 daN. Tuy nhiên, đối với± các xe loại M3 và N3, tải trọng thử
phải bằng 450 daN 20
daN. 6.4.1.3. Đồng thời một lực kéo bằng 20 daN
phải được đặt vào thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3) lắp với±1350 daN hai cơ cấu neo giữ đai phía
dưới. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675daN 20 daN. Tuy
nhiên, đối với xe loại M3 và N3, tải trọng thử phải bằng 450daN 20 daN. 6.4.2. Phương pháp thử đối với đai an toàn ba
điểm không có cơ cấu cuốn dây hoặc có cơ cấu cuốn dây tại cơ cấu neo giữ đai
phía trên 20±6.4.2.1.
Tải trọng thử 1350 daN daN phải được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ
lục 3) lắp với cơ cấu neo giữ đai phía trên và cơ cấu neo giữ đai phía dưới đối
diện của cùng một đai an toàn, bằng cách sử dụng cơ cấu cuốn dây nếu được nhà
sản xuất cung cấp được cố định tại cơ cấu neo giữ đai ở trên. Trong trường hợp
các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN 20 daN. Tuy
nhiên, đối với xe loại M3 và N3, tải trọng thử phải bằng 450 daN 20 daN. 6.4.2.2. Đồng thời lực kéo bằng 1350 20 daN
phải được đặt vào thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3) lắp với cơ±daN cấu neo giữ đai phía dưới. Đối
với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN 20 daN; riêng
xe loại M3 và N3 tải trọng thử phải bằng 450 daN 20 daN. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tải trọng thử 2225 daN 20 daN phải được được
đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3,) lắp vào hai cơ cấu neo giữ
đai phía dưới. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử là 1110
daN 20
daN; riêng xe loại M3 và N3, tải trọng thử là 740 daN 20 daN. 6.4.4. Phương pháp thử đối với các cơ cấu neo
giữ đai bố trí toàn bộ trong kết cấu ghế hoặc bố trí trên cả kết cấu xe và kết
cấu ghế 6.4.4.1. Phải thực hiện phép thử nêu từ mục
6.4.1 đến 6.4.3 ở trên và nếu được thì đồng thời đặt thêm vào mỗi ghế và mỗi
nhóm ghế một lực nêu dưới đây. 6.4.4.2. Các tải trọng được nêu từ mục 6.4.1
đến 6.4.3 ở trên phải được bổ sung một lực bằng 20 lần trọng lượng của một ghế
hoàn chỉnh. 6.4.5. Phương pháp thử đối với đai an toàn
loại đặc biệt 6.4.5.1. Một tải trọng thử 1350 daN 20 daN phải
được được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ lục 3) lắp vào cơ cấu neo
giữ đai phía dưới của đai an toàn đang xét bằng một cơ cấu mô phỏng hình dáng
dây đai quàng thân người phía trên. 6.4.5.2. Đồng thời một lực kéo 1350 daN 20 daN phải
được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 3, phụ lục 3) lắp vào hai cơ cấu neo
giữ đai phía dưới. 6.4.5.3. Đối với các xe không thuộc lọai M1
và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN 20 daN, đối với xe loại M3 và N3
tải trọng thử là 450 daN 20 daN. 6.4.6. Phương pháp thử đối với các ghế quay
mặt về phía sau ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.4.2 hoặc 6.4.3, nếu thích hợp. Trong mỗi
trường hợp, tải trọng thử phải bằng tải trọng được qui định cho các xe loại M3
hoặc N3. 6.4.6.2. Tải trọng thử phải hướng về phía
trước theo chỗ ngồi đang xét, tương ứng với phương pháp thử được qui định trong
mục 6.3. 7. Kiểm tra trong và
sau khi thử 7.1. Tất cả các cơ cấu neo giữ đai phải chịu
được các phép thử qui định trong các mục 6.3. và 6.4. Không được xảy ra các hư
hỏng như biến dạng vĩnh cửu, đứt cục bộ hoặc rạn nứt của bất cứ cơ cấu neo giữ
đai nào hoặc vùng xung quanh khi chịu lực tác dụng theo yêu cầu trong thời gian
qui định. Trong quá trình thử, khoảng cách tối thiểu đối với vị trí cơ cấu neo
giữ đai có hiệu quả phía dưới qui định trong mục 5.4.2.5 và khoảng cách tối
thiểu đối với vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên được qui định
trong mục 5.4.3.6 phải được đảm bảo. Đối với các xe loại M1 có khối lượng cho phép
toàn bộ không vượt quá 2,5 tấn và nếu cơ cấu neo giữ đai phía trên được lắp với
kết cấu ghế thì vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên không được di
chuyển về phía trước mặt phẳng ngang xe đi qua điểm R và điểm C của ghế đang
xét trong quá trình thử (xem hình 1, phụ lục 1). Đối với xe không thuộc loại M1, vị trí cơ cấu
neo giữ đai có hiệu quả phía trên không được di chuyển về phía trước mặt phẳng
ngang xe nghiêng 100 về phía trước và đi qua điểm R của ghế trong quá trình
thử. Phải đo độ dịch chuyển lớn nhất của điểm lắp
cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên trong quá trình thử. Nếu độ dịch chuyển của điểm lắp vị trí cơ cấu
neo giữ đai có hiệu quả phía trên vượt quá giới hạn cho phép, nhà sản xuất phải
chứng minh được rằng điều này không gây nguy hiểm cho người ngồi. 7.2. Trên các xe sử dụng các thiết bị thử như
vậy, các cơ cấu khoá hãm và dịch chuyển cho phép người sử dụng của tất cả các
ghế rời khỏi xe vẫn phải điều khiển hoạt động được bằng tay khi lực kéo thôi
tác dụng. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7.4. Các cơ cấu neo giữ đai phía trên lắp vào
các ghế của loại xe M3 và loại xe M2 có khối lượng lớn nhất vượt quá 3,5 tấn
thoả mãn các yêu cầu của qui định ECE 80 thì không cần thiết phải thoả mãn các
qui định nêu trong mục 7.1 và mục 5.4.3.6. 8. Yêu cầu kỹ thuật
đối với kiểu loại xe sửa đổi Mọi kiểu loại xe có sửa đổi về cơ cấu neo giữ
đai không được gây ra những ảnh hưởng bất lợi, trong mọi trường hợp xe phải
thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này về cơ cấu neo giữ đai. 9. Yêu cầu kỹ thuật
đối với sản phẩm cùng kiểu loại trong sản xuất 9.1. Tất cả các xe thuộc kiểu loại xe đã được
cấp chứng nhận kiểu loại theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải
phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này. 9.2. Để kiểm tra sự phù hợp tiêu chuẩn trong
mục 9.1 trên đây phải lấy đủ mẫu của lô sản phẩm được kiểm tra để kiểm tra ngẫu
nhiên. 10. Yêu cầu hướng dẫn
sử dụng Nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, nhà sản
xuất xe phải có hướng dẫn rõ ràng như sau: - vị trí của các cơ cấu neo giữ đai; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PHỤ LỤC
1 Vị
trí của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả ![](00900079_files/image006.gif)
Hình 1. Các vùng có
vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả ![](00900079_files/image007.gif)
Hình 2. Cơ cấu neo
giữ có hiệu quả phía trên theo mục 5.4.3.7.3 của Tiêu chuẩn này PHỤ
LỤC 2 PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM H VÀ GÓC THÂN NGƯỜI THỰC TẾ CHO CHỖ NGỒI TRÊN XE ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không
phải là chỗ ngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp
khác để xác định điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để
tham khảo với sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. 2. Định nghĩa áp dụng cho phụ lục này: 2.1. Số liệu chuẩn (Reference data): Một hoặc
nhiều thông số của chỗ ngồi dưới đây: - điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng. - góc thân người thực tế và góc thân người
thiết kế, mối liên hệ giữa chúng. 2.2. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy
3DH) (Three-dimensional H-point machine): máy được sử dụng để xác định điểm H
và góc thân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 2.1. 2.3. Điểm H (H point): giao điểm của trục
quay lý thuyết giữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và
thiết lập trong phụ lục 2.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí
của người ngồi trong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu
trong phụ lục này. 2.4. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or
seating reference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng chỗ
ngồi và được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.6. Góc thân người thực tế (Actual torso
angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này
được đo bởi thước đo góc lưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 2.1. Về lý thuyết góc thân người thực tế bằng góc
thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của phụ lục này). 2.7. Góc thân người thiết kế (Design torso
angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí
tương ứng với vị trí thiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định. 2.8. Mặt phẳng đối xứng của người ngồi
(Centre plane of occupant - CPO): mặt phẳng đối xứng của máy 3DH đặt trên từng
chỗ ngồi quy định; mặt phẳng này được xác định bởi toạ độ của điểm H theo trục
Y. Đối với các ghế có một chỗ ngồi, CPO trùng với mặt phẳng dọc trung tuyến của
ghế. Đối với các ghế khác, CPO do nhà sản xuất xe quy định. 2.9. Hệ toạ độ ba chiều: hệ toạ độ được mô tả
trong hình 2.3 của phụ lục 2.1. 2.10. Dấu chuẩn cơ sở (Primary reference
marks): các lỗ, các bề mặt, các dấu và các ký hiệu nhận dạng trên thân xe. Loại
dấu chuẩn được sử dụng và vị trí của từng dấu theo các toạ độ X, Y, Z của hệ
toạ độ ba chiều và theo mặt đỗ xe do nhà sản xuất xe quy định. Các dấu này có
thể là các điểm để kiểm tra điều chỉnh được sử dụng khi lắp ráp thân xe. 2.11. Vị trí đo của xe (Vehicle measuring
attitude): vị trí của xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong
hệ toạ độ ba chiều. 3. Yêu cầu 3.1. Trình bày số liệu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.1.1. Các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ
ba chiều. 3.1.2. Góc thân người thiết kế. 3.1.3. Tất cả các thông số cần thiết để điều
chỉnh ghế (đối với ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại 3.3 của phụ lục này. 3.2. Mối liên hệ giữa số liệu đo được và
thông số thiết kế 3.2.1. Tọa độ của điểm H và giá trị của góc
thân người thực tế đo được theo phương pháp mô tả tại mục 3 dưới đây phải được
đối chiếu lần lượt với tọa độ của điểm R và giá trị của góc thân người thiết kế
do nhà sản xuất xe quy định. 3.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và
điểm H và mối liên hệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế
của chỗ ngồi đang xét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các
toạ độ của nó) nằm trong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo
cắt nhau tại điểm R và nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân
người thiết kế không lớn hơn 50. 3.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn,
điểm R và góc thân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp
với các qui định của Tiêu chuẩn này. 3.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế
không thỏa mãn các yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2
lần nữa (tất cả 3 lần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn
yêu cầu của mục 2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Phương pháp xác định điểm H và góc thân
người thực tế 4.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong
điều kiện do nhà sản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C 100C để bảo
đảm vật liệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người ngồi,
phải cho một người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2
lần/phút cho đến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà
sản xuất xe, tất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít
nhất là 30 phút trước khi lắp đặt máy 3DH. 4.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa
tại mục 3.23 của Tiêu chuẩn này. 4.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được
điều chỉnh tới vị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định
của nhà sản xuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi
hoặc lái thông thường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ
cao, thay đổi góc ngồi, đệm tựa của ghế, v.v...) thì việc điều chỉnh tới các vị
trí này phải được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế
có giảm xóc, độ cao phải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường
theo quy định của nhà sản xuất xe. 4.4. Vùng chỗ ngồi để đặt máy 3DH phải được
phủ bằng một lớp vải bông mỏng, đủ kích thước và kết cấu bề mặt thích hợp, như
vải bông thô có mật độ 18,9 sợi/cm2 và nặng 0,228 kg/m2, hoặc bằng vải đan hoặc
dệt có đặc tính tương đương. Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không
được lắp vào xe, sàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ
bản(1) như sàn của xe sử dụng ghế đó. Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết
cấu bề mặt, chênh lệch độ cao v.v... 4.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho
CPO trùng với mặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu
máy được đặt bên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH
thì có thể di chuyển máy 3DH vào phía trong so với CPO. 4.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới
vào cụm mông một cách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng
chân dưới. Đường thẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe
(mặt đất...) và vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên
ngoài của người cùng đi ở dãy ghế trước 4.7.1.1. Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải
được di chuyển về phía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở
giữa các bàn đạp điều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và
bàn chân trái cách đều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô
(ống thuỷ chuẩn) để kiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được
đưa về phương nằm ngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc
bằng cách điều chỉnh các cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua
nút ngắm của điểm H phải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 4.7.1.2. Nếu không thể giữ cẳng chân trái
song song với cẳng chân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì
phải dịch chuyển bàn chân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều
chỉnh thẳng nút ngắm. 4.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau Đối với các ghế sau hoặc ghế phụ, cẳng chân
được đặt theo quy định của nhà sản xuất. Nếu các bàn chân vẫn để trên các bộ
phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía
trước được coi là chuẩn và bàn chân khác phải được bố trí sao cho ni vô cân
bằng ngang của mông máy 3DH được đưa về phương nằm ngang. 4.7.3. Các chỗ ngồi khác Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở
trên phải được tuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà
sản xuất xe. 4.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi
và làm cân bằng máy 3DH. 4.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào
vấu hạn chế phía trước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh
chữ T. Đặt lại vị trí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về
phía sau, trượt máy 3DH về phía sau bằng cách đặt tải trọng hướng về phía sau
nằm ngang vào thanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa (xem hình
2.2 của phụ lục 2.1). ±4.10.
Gắn một gia trọng bằng 100 10 N vào cụm lưng máy 3DH tại giao điểm của thước
đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T. Hướng tác dụng của tải trọng phải được
duy trì theo đường thẳng đi qua giao điểm nêu trên tới một điểm ở ngay phía
trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của phụ lục 2.1). Sau đó trả lưng máy về
tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự cẩn thận phải được duy trì trong
suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho máy 3DH khỏi trượt về phía trước. 4.11. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái
và sau đó lắp 8 gia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH. 4.12. Nghiêng lưng máy về phía trước để khử
ứng suất lên đệm tựa. Lắc máy 3DH về hai phía trong phạm vi 100 đối xứng qua
mặt phẳng tâm thẳng đứng của máy (50 về mỗi phía) 3 chu kỳ để khử ma sát tích
luỹ giữa máy 3DH và ghế ngồi. Trong khi lắc máy 3DH, thanh chữ T của máy có
thể làm lệch việc điều chỉnh thẳng đứng và nằm ngang quy định. Vì vậy thanh chữ
T phải được giữ bằng cách đặt một lực bên hợp lý phương ngang trong suốt quá
trình lắc này. Sự cẩn thận phải được duy trì trong khi giữ thanh chữ T và lắc
máy 3DH để đảm bảo không bị một lực bên ngoài vô ý nào đó tác dụng theo phương
thẳng đứng hoặc phía trước và phía sau. Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc
bị giữ lại trong khi thực hiện bước này. Nếu vị trí các bàn chân thay đổi,
chúng phải được trả về vị trí cũ ngay sau đó. Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một
cách cẩn thận và kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó
bị dịch chuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được đặt lại vị trí như sau: Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với
một khoảng cách tối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển
nữa. Khi nâng bàn chân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các
tải trọng phía trước hoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về vị trí
phía dưới, phải cho gót chân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế. Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng;
nếu cần thiết, đặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để
làm mông của máy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa. b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm
ngang (không vượt quá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao
xấp xỉ với độ cao trọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông
chỉ ra rằng đã đạt được vị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận
trọng trong khi thực hiện để đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng
xuống dưới hoặc phía bên tác dụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức
cân bằng khác, quay phần lưng máy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và
lặp lại các bước từ mục 3.12. 4.14. Thực hiện tất cả các phép đo 4.14.1. Tọa độ của điểm H được đo theo hệ toạ
độ ba chiều. 4.14.2. Góc thân người thực tế được đọc trên
thước đo góc lưng máy 3DH với trục máy ngả hết về phía sau. 4.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của
máy 3DH, ghế ngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời
gian ít nhất 30 phút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy
3DH lên ghế ngồi lâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm. 4.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có
thể được coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác
định một điểm H và một góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được
đặt ở chỗ ngồi đại diện cho dãy ghế này. Chỗ ngồi đại diện phải là: - đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của
người lái; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PHỤ
LỤC 2.1 Mô tả máy đo điểm H ba chiều (máy 3DH) và
ma-nơ-canh 1. Mô tả máy 3 DH 1.1. Mông và lưng Mông và lưng máy được làm bằng thép và chất
dẻo chịu lực; chúng mô phỏng đùi và thân người và lắp với nhau bằng khớp bản lề
tại điểm H. Thước đo góc được cố định với trục máy có khớp bản lề tại điểm H để
đo góc thân người thực tế. Thanh đùi có thể điều chỉnh, được gắn chặt với mông,
tạo thành đường tâm của đùi và sử dụng làm đường cơ sở cho thước đo góc hông. 1.2. Thành phần cẳng chân và thân người Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông
tại thanh chữ T nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên
của thanh đùi điều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân
phía dưới để đo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo
góc bàn chân. Hai ni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng
thành phần thân người được đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối
lượng giống như một người nặng 76 kg trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH
phải được kiểm tra để đảm bảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ. 2. Mô tả ma-nơ-canh 2.1. Phải sử dụng một ma-nơ- canh ba chiều có
khối lượng và hình dáng tương ứng với khối lượng và hình dáng của một người lớn
có chiều cao trung bình như được mô tả trong hình 2.1 và hình 2.2. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng
và một bộ phận mô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân
người và đùi. Giao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng
của chỗ ngồi chính là điểm H. 2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và
được lắp bằng chốt với bộ phận mô phỏng mông. 2.2.3. Hai bộ phận mô phỏng các bàn chân và
được lắp với cẳng chân bằng các khớp bản lề mô phỏng mắt cá chân. 2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang
bị thêm một ni vô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông. 2.2.5. Các gia trọng của các bộ phận của thân
phải được gắn vào các điểm thích hợp tương ứng với các trọng tâm của 1%. Các
khối lượng của±chúng sao cho tổng
khối lượng của ma-nơ-canh bằng 75 kg các gia trọng được nêu tại chú thích (1)
của hình 2.2. 2.2.6. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh
được thể hiện bởi một đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và
khớp nối lý thuyết giữa cổ với ngực (xem hình 2.1). 3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế 3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định
cho từng chỗ ngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể
được coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau...), mỗi dãy ghế chỉ cần
xác định một điểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được
lắp trên một chỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ
ngồi đại diện phải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế
ngoài cùng của dãy đó. 3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực
tế, ghế đang xét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường
sau cùng thấp nhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh
được độ nghiêng phải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí
tương ứng với góc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm
ngang. Các ghế phải được điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2. 4.2. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm
vải để hiệu chỉnh ma-nơ-canh được dễ dàng. 4.3. Ma-nơ-canh phải được đặt lên ghế đang
xét sao cho trục quay của nó vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe. 4.4. Các bàn chân của ma-nơ-canh phải được
đặt như sau: 4.4.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân
phải được đặt sao cho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông
ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang. 4.4.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải
được đặt xa hết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế trước. Nếu các bàn chân vẫn
để trên các bộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc
với ghế phía trước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho
ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang. 4.4.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc
một ghế giữa, mỗi bàn chân phải được đặt ở mỗi bên của đường hầm(1). Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị
sưởi nằm trong kết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một đường hầm. 4.5. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng
chân, ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, và
các gia trọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.7. Phải đặt một lực nằm ngang bằng 10 N
vào ma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực được mô tả bằng một mũi±100 tên trong hình 2.2. 4.8. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên
trái và bên phải, các gia trọng thân người phải được đặt vào đúng vị trí. Ni vô
cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang. 4.9. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh được
đưa về phương nằm ngang, lưng của ma-nơ-canh phải được xoay về phía trước cho
đến khi các gia trọng thân người nằm phía trên điểm H để khử các ma sát giữa
ma-nơ-canh với đệm tựa lưng của ghế. 4.10. Lưng của ma-nơ-canh phải được dịch
chuyển nhẹ nhàng về phía sau để hoàn thành việc lắp đặt ma-nơ-canh lên ghế.
Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được đưa về phương nằm ngang. Nếu chưa
thoả mãn yêu cầu này, phải lặp lại quy trình nêu trên. ![](00900079_files/image008.gif)
1. Lưng máy (ma-nơ-canh) 7. Thanh chữ T nối các đầu gối 13. Thanh đùi ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8. Trục máy 14. Thước đo góc đầu gối 3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng 9. Thước đo góc lưng 15. Cẳng chân 4. Thước đo góc hông 10. Nút ngắm của điểm H 16. Thước đo góc bàn chân 5. Mông máy (ma-nơ-canh) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi 12. Ni vô cân bằng phía bên Hình 2.1 - Các thành
phần của máy 3DH ![](00900079_files/image009.gif)
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh máy 3DH
được đặt các gia trọng có khối lượng tương ứng như sau: Bộ phận mô phỏng lưng và mông 16 kg Gia trọng đùi 7 kg Gia trọng thân người 31 kg Gia trọng cẳng chân ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Gia trọng mông 8 kg ![](00900079_files/image010.gif)
PHỤ
LỤC 2.2 SỐ
LIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI 1. Mã số của số liệu chuẩn ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 L = bên trái R = bên phải C = ở giữa 2. Mô tả trạng thái của xe khi đo 2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn X ............................ Y ............................ Z ............................ 3. Danh mục số liệu chuẩn ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.1.1. Toạ độ của điểm R X ............................ Y ............................ Z ............................ 3.1.2. Góc thân người thiết kế:
........................... 3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ
ngồi(1) Điều chỉnh theo phương nằm ngang
:............ Điều chỉnh theo phương thẳng đứng :............. Điều chỉnh góc nghiêng:............ Góc thân
người :............ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ![](00900079_files/image011.gif)
![](00900079_files/image012.gif)
PHỤ
LỤC 4 QUI
ĐỊNH SỐ LƯỢNG CƠ CẤU NEO GIỮ ĐAI ![](00900079_files/image013.gif)
Chú thích: 2: Hai cơ cấu neo giữ ở dưới cho phép lắp một
đai an toàn loại B, hoặc các đai an toàn loại Br, Br3, Br4m hoặc Br4Nm. 3: Hai cơ cấu neo giữ ở dưới và một cơ cấu
neo giữ ở trên mà cho phép lắp đặt đai an toàn 3 điểm loại A, hoặc đai an toàn loại Ar, Ar4m
hoặc Ar4Nm. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 *: Xem mục 5.3.4 (Cho phép hai cơ cấu neo giữ
nếu kính chắn gió ở bên ngoài vùng chuẩn) #: Xem mục 5.3.5 và 5.3.6 (Yêu cầu hai cơ cấu
neo giữ cho các ghế không có vật chắn phía trước) ![](00900079_files/image015.gif) ![](00900079_files/image016.gif) ![](00900079_files/image017.gif)
Xem mục 5.3.7(Cho phép hai cơ cấu neo giữ nếu không có vật nào ở trong vùng
chuẩn)
: Xem mục 5.3.9 (yêu cầu đặc biệt đối với xe
hai tầng).
“A”: loại đai an toàn vòng và chéo 3 điểm, “B”: loại đai an toàn vòng 2 điểm. “r”: Cơ cấu cuốn dây “3”: Cơ cấu uốn dây có khoá hãm tự động “4”: Cơ cấu cuốn dây có khoá hãm khẩn cấp ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “m”: Cơ cấu cuốn dây có khoá hãm khẩn cấp với
độ nhạy nhiều mức PHỤ
LỤC 4.1 VỊ
TRÍ CỦA CƠ CẤU NEO GIỮ Ở DƯỚI – CÁC YÊU CẦU VỀ GÓC ![](00900079_files/image020.gif)
PHỤ
LỤC 5
(Phụ
lục 1-ECE21) XÁC
ĐỊNH VÙNG VA CHẠM Ở ĐẦU 1. Vùng va chạm ở đầu gồm tất cả các bề mặt
không trơn nhẵn bên trong xe có khả năng tiếp xúc tĩnh với một đầu hình cầu
đường kính bằng 165 mm. Đầu hình cầu này là một phần gắn liền với thiết bị đo
có kích thước từ điểm trục xoay hông đến đỉnh đầu có thể điều chỉnh liên tục từ
736 mm ến 840 mm. 2. Vùng va chạm nói trên phải được xác định
bằng phương pháp sau hoặc bằng phương pháp đồ thị tương đương: 2.1. Điểm trục xoay thiết bị đo phải được đặt
như sau cho từng chỗ ngồi do nhà sản xuất qui định: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.1.1.1. Tại điểm " H "(xem phụ lục
2 ) và 2.1.1.2. Tại một điểm nằm cách điểm H về phía
trước theo phương nằm ngang một khoảng bằng 127 mm hoặc tại độ cao được tạo ra
do sự thay đổi chiều cao của điểm " H " bởi sự dịch chuyển về phía
trước một khoảng bằng 127 mm hoặc bằng 19 mm. 2.1.2. Đối với ghế không trượt: 2.1.2.1. Tại điểm " H " của ghế. 2.2. Tất cả các điểm tiếp xúc nằm phía trước
điểm "H" phải được xác định cho từng kích thước từ điểm trục xoay tới
đỉnh đầu có thể đo được bằng thiết bị đo trong phạm vi các kích thước bên trong
của xe. 2.2.1. Trong trường hợp ở đó đầu giả (với bộ
cánh tay có độ dài nhỏ nhất) gối lên ghế trước, từ điểm " H " phía
sau: không có điểm tiếp xúc nào được tạo ra cho trường hợp đặc biệt này. 2.3. Với thiết bị đo thẳng đứng, các điểm có
thể tiếp xúc phải được xác định bằng cách xoay thiết bị về phía trước và xuống
dưới đi qua tất cả các cung của các mặt phẳng thẳng đứng một góc gần bằng 90o
về một trong hai phía của mặt phẳng dọc thẳng đứng của xe đi qua điểm H. 2.3.1. Để xác định các điểm tiếp xúc, chiều
dài cánh tay của thiết bị đo phải không được thay đổi trong bất kỳ dịch chuyển
đã cho nào. Mỗi dịch chuyển phải bắt đầu từ một vị trí thẳng đứng. 3. Điểm tiếp xúc là điểm mà tại đó đầu của
thiết bị chạm vào một bộ phận bên trong xe. Sự dịch chuyển xuống lớn nhất là sự
dịch chuyển xuống tới một vị trí mà đầu thiết bị đó tiếp tuyến với một mặt
phẳng nằm ngang cao hơn điểm H một đoạn bằng 25,4 mm. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MÔ
PHỎNG VA CHẠM VÀ PHÉP THỬ 1. Mô phỏng va chạm 1.1. Tốc độ va chạm của xe lăn phải từ 30 đến
32 km/h. 1.2. Độ giảm tốc độ của xe lăn trong khi thử
va chạm phải tuân theo các qui định trong hình 1 dưới đây. Trừ các khoảng thời
gian tổng cộng nhỏ hơn 3ms, thời gian giảm tốc của xe lăn phải nằm trong các
đường giới hạn được mô tả trong hình 1. 1.3. Độ giảm tốc trung bình phải nằm trong
phạm vi từ 6,5 đến 8,5g (g là gia tốc trọng trường). gia tốc (g) ![](00900079_files/image021.gif)
2. Thử nghiệm 2.1. Phép thử 1 (được nêu ở 3.1, phụ lục 1,
ECE 80) phải được lặp lại với một manơcanh ngồi trongghế phụ: manơcanh phải đeo
đai an toàn và được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 2.2. Ghế phụ phải là ghế cùng kiểu với ghế
đang được thử hoặc là kiểu ghế khác. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PHỤ
LỤC 7
(Phụ
lục 6-ECE80) ĐẶC
TÍNH HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA BỘ PHẬN PHÍA SAU ĐỆM TỰA 1. Các chi tiết của phần phía sau đệm tựa
lưng nằm trong vùng chuẩn phải được kiểm tra theo đề nghị của nhà sản xuất về
yêu cầu hấp thụ năng lượng nêu trong phụ lục 8. Theo yêu cầu này, tất cả phụ
kiện được lắp phải được thử ở tất cả các vị trí sử dụng. Nếu ghế có lắp bàn thì
bàn đó phải được lắp ở vị trí gọn gàng. 2. Phải kèm theo một bản vẽ thể hiện diện
tích của bộ phận phía sau đệm tựa lưng được kiểm tra bằng thử nghiệm hấp thụ
năng lượng. PHỤ
LỤC 8
(Phụ
lục 4 - ECE21) PHƯƠNG
PHÁP THỬ VẬT LIỆU HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG 1. Chuẩn bị 1.1. Lắp đặt ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tuy nhiên, theo đề nghị của nhà sản xuất, bộ
phận này có thể được lắp trên một giá lắp mô phỏng sự lắp đặt trên xe, điều
kiện mà cụm lắp đặt bao gồm bộ phận này và giá lắp có sự tương tự về mặt bố trí
hình học, có độ cứng không thấp hơn và khả năng hấp thụ năng lượng không cao
hơn so với cụm lắp đặt thực tế bao gồm bộ phận này và thành phần chịu lực liên
quan của kết cấu. 1.2. Thiết bị thử 1.2.1. Máy đo này bao gồm một con lắc có trục
quay là khớp cầu và khối lượng thực tại tâm va đập của con lắc là 6,8 kg (*).
Đầu dưới của con lắc gồm một đầu cứng hình cầu có đường kính 165mm có tâm trùng
với tâm va đập của con lắc. 1.2.2. Đầu hình cầu được gắn hai gia tốc kế
và một thiết bị đo vận tốc, tất cả các thiết bị này đều có khả năng đo được
theo phương va đập 1.3. Dụng cụ ghi Dụng cụ ghi được sử dụng phải sao cho phép đo
được thực hiện với độ chính xác như sau : 1.3.1. Đối với gia tốc kế : Độ chính xác bằng = 5% của giá trị thực;± đáp tuyến tần số > 1000 Hz; Độ nhạy trục chữ thập > 5% giá trị nhỏ
nhất của thang đo. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.3.2. Đối với dụng cụ đo vận tốc: 2.5% của giá trị±Độ chính xác = thực; Độ nhạy = 0,5 km/h 1.3.3. Đối với dụng cụ đo thời gian : Dụng cụ này phải có khả năng ghi liên tục trong
suốt thời gian đo và phải đọc được thời gian không quá 1/1000 của giây ; Thời điểm bắt đầu va chạm của đầu giả với bộ
phận thử phải được ghi trên máy ghi để phân tích phép thử. 1.4. Trình tự thử 1.4.1. Tại mọi điểm va chạm trên bề mặt được
thử, hướng của va chạm tiếp tuyến với quỹ đạo của đầu giả của thiết bị đo được
định nghĩa tại phụ lục 1, ECE21. 1.4.1.1. Khi thử các bộ phận lắp trên trần
nhưng không phải là bộ phận của kết cấu trần như tay vịn, đèn và kính chắn nắng
v.v...(xem 5.3.4.1, ECE 21) và các bộ phận nẹp hoặc gân của trần (xem ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.4.2. Khi góc giữa hướng va chạm và đường
vuông góc với bề mặt tại điểm va chạm < 5o, phép thử phải được thực hiện sao
cho tiếp tuyến với quỹ đạo của tâm va chạm của con lắc trùng với hướng va chạm.
Đầu giả phải đập vào các bộ phận được thử ở tốc độ 24,1 km/h hoặc đối với các
bộ phận che phủ túi khí chưa được bơm thì tốc độ là 19,3 km/h. Tốc độ này đạt
được bằng sức đẩy hoặc dùng thiết bị đẩy phụ. 1.4.3. Khi góc giữa hướng va chạm và đường
vuông góc với bề mặt tại điểm va chạm > 5o, phép thử phải được thực hiện sao
cho tiếp tuyến với quỹ đạo của tâm va chạm của con lắc trùng với đường vuông
góc với điểm va chạm. Tốc độ thử phải được giảm tới giá trị của tốc độ bình
thường quy định tại mục 1.4.2 ở trên. 2. Kết quả Trong các phép thử thực hiện như quy trình
nói trên, sự giảm tốc của đầu giả không được vượt quá 80g liên tục trong hơn 3
giây. Tỷ lệ giảm tốc sẽ được lấy trung bình trên kết quả ghi được của hai dụng
cụ đo giảm tốc. 3. Phương pháp tương đương Phương pháp thử tương đương có thể được áp
dụng với điều kiện là vẫn đạt được các kết quả như yêu cầu ở mục 2.
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 318:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cơ cấu neo giữ đai an toàn của ôtô- yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 318:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cơ cấu neo giữ đai an toàn của ôtô- yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
4.099
|