BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1410/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng
lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổ trưởng Tổ Thông báo và Điểm hỏi đáp của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hàng rào kỹ thuật trong thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thông báo và hỏi
đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổ trưởng và các Tổ viên Tổ Thông báo và Điểm hỏi đáp của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng TBT Việt Nam;
- Lưu VT, PC.Tg.100.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
QUY CHẾ
THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1410 /QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm
vụ của Tổ Thông báo và Điểm hỏi đáp của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hàng rào
kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là Tổ TBT-BTNMT) và các tổ chức, cá
nhân liên quan trong hoạt động thông báo và hỏi đáp; chế độ làm việc và quan hệ
công tác của Tổ TBT-BTNMT; quy trình thực hiện thông báo và hỏi đáp.
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ
TBT-BTNMT, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thông báo và hỏi
đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Tổ
TBT-BTNMT
1. Tổ TBT-BTNMT nằm trong mạng
lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
2. Tổ chức và nhiệm vụ của Tổ
TBT-BTNMT theo quy định tại Quyết định số 1779/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thành lập Tổ Thông báo
và Điểm hỏi đáp của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại.
3. Tổ TBT-BTNMT chịu sự điều phối
về chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng TBT Việt
Nam) theo quy định tại Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động thông báo và hỏi đáp
Hoạt động thông báo và hỏi đáp của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi
tắt là hoạt động TBT) được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ đúng quy trình và bảo
đảm tính chính xác, kịp thời trong hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
trên cơ sở có sự phân công trách nhiệm cụ thể giữa các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan với Tổ TBT-BTNMT trong
hoạt động thông báo và hỏi đáp.
Điều 4. Kinh
phí, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thông báo và hỏi đáp
1. Kinh phí bảo đảm cơ sở vật chất
kỹ thuật và hoạt động thông báo và hỏi đáp được cân đối trong kế hoạch ngân
sách hàng năm của Bộ.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thông báo và hỏi đáp theo đúng
các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Vụ Pháp chế chủ trì cùng với
Tổ TBT-BTNMT phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch lập dự toán
kinh phí bảo đảm thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm; phối hợp với Vụ Tài
chính để thẩm định dự toán kinh phí; phối hợp với Văn phòng Bộ quyết toán kinh
phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP
Điều 5. Tổ
trưởng Tổ TBT-BTNMT
Tổ trưởng Tổ TBT-BTNMT chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Tổ TBT-BTNMT theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
2. Xây dựng kế hoạch công tác của
Tổ TBT-BTNMT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Tổ viên và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của các Tổ viên.
3. Ký thừa lệnh Bộ trưởng các
văn bản thuộc phạm vi giải quyết của Tổ TBT-BTNMT; đại diện cho Bộ trong quan hệ
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến
hoạt động TBT.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao.
Điều 6. Tổ
viên Tổ TBT-BTNMT
Tổ viên Tổ TBT-BTNMT hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự phân công nhiệm vụ trực tiếp của Tổ trưởng Tổ
TBT-BTNMT, giữ vai trò đầu mối liên hệ giữa Tổ TBT-BTNMT với đơn vị của mình,
có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
theo phân công của Tổ trưởng.
2. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt
động của Tổ; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ.
3. Chủ động báo cáo, đề xuất
Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo triển khai những công việc đã được phân công; giúp Lãnh
đạo đơn vị chuẩn bị hồ sơ thông báo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá hợp quy được Bộ giao nhiệm vụ soạn thảo
mà theo quy định của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi
tắt là Hiệp định TBT) phải thông báo; giúp Lãnh đạo đơn vị và theo phân công của
Tổ trưởng chuẩn bị văn bản hỏi đáp; góp ý kiến cho văn bản hỏi đáp trong các
lĩnh vực khác.
4. Chủ động tham mưu, kiến nghị,
đề xuất với Lãnh đạo đơn vị và Tổ trưởng Tổ TBT-BTNMT về các nội dung liên quan
đến việc triển khai Hiệp định TBT trong lĩnh vực được phân công; theo dõi, phát
hiện và báo cáo kịp thời về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT.
Điều 7. Vụ
Pháp chế
Vụ Pháp chế có nhiệm vụ làm đầu
mối thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Tổ TBT-BTNMT xây dựng
kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai kế hoạch được phê duyệt.
2. Xây dựng và duy trì trang
thông tin điện tử về hoạt động TBT của Bộ; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục
vụ hoạt động TBT; định kỳ biên soạn Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
nghiệp vụ, phổ biến kiến thức về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác có liên quan đến hoạt động TBT;
tham gia nghiên cứu, hợp tác về các hoạt động liên quan đến hàng rào kỹ thuật
trong thương mại.
4. Quản lý, kiểm tra hoạt động của
Tổ TBT-BTNMT theo ủy quyền của Bộ trưởng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 8. Các
đơn vị trực thuộc Bộ
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có
nhiệm vụ:
a) Thông báo cho Tổ TBT-BTNMT kế
hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
và quy trình đánh giá hợp quy trong lĩnh vực mà đơn vị được Bộ phân công phụ
trách sau khi được phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 hàng năm;
b) Chuẩn bị hồ sơ thông báo các
văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh
giá hợp quy được Bộ giao xây dựng mà theo quy định của Hiệp định TBT phải thông
báo;
c) Chuẩn bị văn bản trả lời các
câu hỏi của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp liên quan đến văn bản quy phạm
pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy và các
tiêu chuẩn được cơ quan có thẩm quyền công bố, ban hành hoặc đang trong quá
trình soạn thảo và các vấn đề khác liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương
mại trong lĩnh vực mà đơn vị được Bộ phân công phụ trách;
d) Phối hợp với Tổ TBT-BTNMT chuẩn
bị hồ sơ thông báo và chuẩn bị văn bản trả lời các câu hỏi có liên quan đến
lĩnh vực mà đơn vị được Bộ phân công phụ trách theo yêu cầu của Tổ TBT-BTNMT;
đ) Thường xuyên thực hiện rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình
đánh giá hợp quy và soát xét các tiêu chuẩn trong lĩnh vực mà đơn vị được Bộ
phân công phụ trách; phát hiện những vấn đề có khả năng tạo ra rào cản trong
thương mại giữa Việt Nam với các nước Thành viên WTO và đề xuất, kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung;
e) Cung cấp các tài liệu thông
tin cần thiết cho Tổ TBT-BTNMT về các vấn đề có liên quan đến hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trong lĩnh vực mà đơn vị được Bộ phân công phụ trách.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ
ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với Vụ
Pháp chế, Tổ TBT-BTNMT xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí hàng năm cho hoạt
động TBT.
3. Vụ Hợp tác quốc tế ngoài các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Chủ động thu thập, kịp thời
cung cấp cho Tổ TBT-BTNMT các thông tin, tài liệu, văn bản pháp quy, kỹ thuật của
các nước Thành viên WTO; các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương
do Bộ ký liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, tiêu chuẩn và
quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Phối hợp với Tổ TBT-BTNMT
trong việc giúp Bộ thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động TBT.
Điều 9. Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thông báo cho Tổ TBT-BTNMT kế
hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
và quy trình đánh giá hợp quy trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Cung cấp các tài liệu, thông
tin cần thiết cho Tổ TBT-BTNMT về các vấn đề có liên quan đến hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở địa phương theo yêu
cầu của Tổ TBT-BTNMT. Khi phát hiện những vấn đề có khả năng tạo ra rào cản
trong thương mại giữa Việt Nam và các nước Thành viên WTO phải kịp thời đề xuất,
kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường việc sửa đổi, bổ sung.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA TỔ TBT-BTNMT
Điều 10.
Nguyên tắc làm việc và chế độ phối hợp công tác
1. Tổ trưởng Tổ TBT-BTNMT phân
công công việc cho từng Tổ viên.
2. Trong hoạt động thông báo và
hỏi đáp, từng Tổ viên chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mà mình được phân công phụ
trách.
3. Tổ TBT-BTNMT duy trì chế độ họp
toàn Tổ mỗi quý một lần để đánh giá và triển khai công tác. Trong trường hợp cần
thiết, Tổ trưởng có thể triệu tập họp đột xuất. Tổ viên vắng mặt phải báo cáo với
Tổ trưởng.
4. Các Tổ viên có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với nhau và giữ mối liên hệ thường xuyên giữa Tổ TBT-BTNMT với đơn
vị của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Tổ viên có trách nhiệm thường
xuyên báo cáo công tác trước Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị mình về tiến độ thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc và kết quả
triển khai những công việc được phân công.
2. Tổ trưởng có trách nhiệm
thông tin thường xuyên cho các Tổ viên về những công việc chung của Tổ; định kỳ
báo cáo Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế về thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của
Tổ.
3. Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng TBT
Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền khác về việc thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ.
4. Việc cung cấp thông tin, tài
liệu, hồ sơ cho những đối tượng có liên quan phải được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 12. Chế
độ quản lý văn bản và hồ sơ, tài liệu
1. Tổ TBT-BTNMT quản lý công tác
văn thư của hoạt động TBT theo quy định, có trách nhiệm tiếp nhận các thông báo,
câu hỏi, yêu cầu liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại; thực hiện việc
phát hành các thông báo, trả lời các kiến nghị, câu hỏi liên quan đến hàng rào
kỹ thuật trong thương mại.
2. Công văn đến (thông báo, câu
hỏi, yêu cầu và các tài liệu khác) do cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách công
tác văn thư của Tổ TBT-BTNMT vào sổ Công văn đến và báo cáo Tổ trưởng; sau khi
đã có ý kiến của Tổ trưởng, phải chuyển kịp thời công văn đến cho các Tổ viên
hoặc các đơn vị có liên quan giải quyết, đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc
thực hiện, báo cáo Tổ trưởng khi có yêu cầu.
3. Tất cả công văn của Tổ
TBT-BTNMT trước khi gửi đi phải có chữ ký của Tổ trưởng và phải được đánh số,
đóng dấu, vào sổ Công văn đi. Trong trường hợp Tổ trưởng vắng mặt, để bảo đảm
thời hạn thông báo hoặc trả lời hỏi đáp thì Lãnh đạo Vụ Pháp chế ký công văn
đi.
Điều 13.
Quan hệ công tác
Quan hệ giữa Tổ TBT-BTNMT với
các đơn vị trực thuộc Bộ là quan hệ phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin, hỗ
trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP
MỤC I - QUY
TRÌNH THÔNG BÁO
Điều 14.
Quy trình thông báo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá hợp quy và tiếp nhận, xử lý các đề nghị
1. Trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ thông
báo
Khi được Bộ giao xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh
giá hợp quy có khả năng ảnh hưởng đến thương mại của các nước Thành viên WTO,
sau khi hoàn chỉnh dự thảo và chuẩn bị trình Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao xây
dựng có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ thông báo gửi về Tổ TBT-BTNMT. Đơn vị phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác chuyên môn trong lĩnh vực của mình khi thực
hiện việc chuẩn bị hồ sơ thông báo.
2. Hồ sơ thông báo bao gồm:
a) Dự thảo bản Thông báo theo mẫu
quy định tại Biểu mẫu 1 của Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá hợp quy.
3. Thời hạn chuẩn bị hồ sơ thông
báo:
Hồ sơ thông báo phải gửi về Tổ TBT-BTNMT
trước thời điểm trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá hợp quy là 70 (bảy mươi)
ngày.
4. Thông báo:
Tổ TBT-BTNMT xem xét, chỉnh lý
(nếu cần) dự thảo bản Thông báo, dịch ra tiếng Anh và gửi bản Thông báo đến Văn
phòng TBT Việt Nam.
5. Tiếp nhận và xử lý các đề nghị:
a) Khi nhận được đề nghị gia hạn
thời gian góp ý kiến của thành viên WTO, trước thời điểm hết hạn góp ý kiến ghi
trong bản Thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam, cơ quan nhận được đề nghị (Tổ
TBT-BTNMT hoặc đơn vị được giao soạn thảo văn bản) xem xét và thông báo cho Văn
phòng TBT Việt Nam về việc đồng ý hay không đồng ý gia hạn; trong trường hợp trực
tiếp nhận được đề nghị gia hạn thì thông báo cho Thành viên WTO đề nghị gia hạn
về việc đồng ý hay không đồng ý gia hạn, đồng thời thông tin cho Văn phòng TBT
Việt Nam và Tổ TBT-BTNMT;
b) Trường hợp Thành viên WTO đề
nghị cung cấp tài liệu liên quan nêu trong bản Thông báo, cơ quan nhận được đề
nghị (Tổ TBT-BTNMT hoặc đơn vị được giao soạn thảo văn bản) có trách nhiệm cung
cấp các tài liệu này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị. Nếu không thể cung cấp tài liệu trong thời hạn nêu trên, thì cũng
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị cung cấp tài
liệu, cơ quan nhận được đề nghị cần phải thông tin và đưa ra thời hạn dự kiến sẽ
gửi tài liệu cho Thành viên WTO đó. Tất cả các tài liệu đã cung cấp đều phải
ghi mã số của bản Thông báo có liên quan;
c) Khi nhận từ Văn phòng TBT Việt
Nam góp ý của các Thành viên WTO, cơ quan tiếp nhận góp ý (Tổ TBT-BTNMT hoặc
đơn vị được giao soạn thảo văn bản) phải xác nhận qua thư điện tử (E-mail) đã
nhận được văn bản góp ý. Trường hợp nhận trực tiếp văn bản góp ý kiến từ Thành
viên WTO thì cơ quan tiếp nhận góp ý phải thông tin cho Thành viên WTO đó biết
đã nhận được và đang xử lý ý kiến góp ý, đồng thời thông tin cho Văn phòng TBT
Việt Nam và Tổ TBT-BTNMT;
d) Khi Thành viên WTO đề nghị
cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình đánh giá hợp quy đã ban hành, Tổ TBT-BTNMT gửi bản sao văn bản đã ban
hành cho Thành viên đó hoặc nếu văn bản không được thông qua thì cũng phải
thông tin cho Thành viên đó biết.
Điều 15.
Quy trình thông báo hiệp định song phương, đa phương về các vấn đề liên quan đến
văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá
hợp quy, tiêu chuẩn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
1. Trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ
thông báo
Sau khi Chính phủ hoặc Bộ được ủy
quyền ký và được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định hoặc thỏa thuận
song phương, đa phương liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy, tiêu chuẩn có liên quan đến biện
pháp TBT thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, đơn vị trực
thuộc Bộ có liên quan phối hợp với Tổ TBT-BTNMT chuẩn bị hồ sơ thông báo.
2. Hồ sơ thông báo bao gồm:
a) Dự thảo bản Thông báo theo mẫu
quy định tại Biểu mẫu 2 của Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này;
b) Bản hiệp định hoặc thỏa thuận
song phương, đa phương.
3. Thông báo:
Tổ TBT-BTNMT xem xét, chỉnh lý
(nếu cần) dự thảo bản Thông báo, dịch ra tiếng Anh và gửi bản Thông báo đến Văn
phòng TBT Việt Nam.
4. Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu:
Khi tiếp nhận yêu cầu của các nước
Thành viên WTO về các vấn đề liên quan đến các nội dung đề cập trong bản Thông
báo, Tổ TBT-BTNMT phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, đơn vị trực thuộc Bộ có liên
quan nghiên cứu và trả lời yêu cầu theo từng trường hợp cụ thể, đồng thời thông
tin cho Văn phòng TBT Việt Nam biết về nội dung yêu cầu và trả lời yêu cầu đó.
Điều 16.
Quy trình thông báo việc chấp nhận hoặc hủy bỏ việc đã chấp nhận Quy chế thực
hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn
1. 02 (hai) lần trong năm, các
đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm cung cấp cho Tổ TBT-BTNMT kế hoạch xây dựng các tiêu
chuẩn trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường dự kiến xây dựng theo quy định
sau:
a) Lần thứ nhất: kế hoạch 6
tháng đầu năm, việc thông báo phải thực hiện chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 của
năm trước;
b) Lần thứ hai: kế hoạch 6 tháng
cuối năm, việc thông báo phải thực hiện chậm nhất là trước ngày 15 tháng 5 của
năm.
2. Đơn vị thuộc Bộ khi xây dựng
hoặc công bố tiêu chuẩn cơ sở có trách nhiệm gửi cho Văn phòng TBT Việt Nam hoặc
Trung tâm Thông tin của ISO/IEC ở Geneva và Tổ TBT-BTNMT:
a) Thông báo chấp thuận hoặc huỷ
bỏ việc đã chấp thuận Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và áp dụng
tiêu chuẩn theo mẫu quy định tại Biểu mẫu 3 và Biểu mẫu 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Thông báo kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn của đơn vị với các nội dung được quy định tại Biểu
mẫu 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Các Tổng cục, Cục trực thuộc
Bộ có trách nhiệm theo dõi thông tin về việc các tổ chức tiêu chuẩn hóa của Việt
Nam (cấp quốc gia, ngành, hiệp hội được thừa nhận) chấp nhận hoặc hủy bỏ việc
đã chấp nhận Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và áp dụng tiêu
chuẩn trong lĩnh vực được Bộ giao quản lý và thông báo cho Tổ TBT-BTNMT.
4. Sau khi tiếp nhận thông tin về
việc chấp thuận và huỷ bỏ việc đã chấp thuận Quy chế thực hành tốt trong xây dựng,
chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn, Tổ TBT-BTNMT trao đổi với các tổ chức tiêu chuẩn
hóa có liên quan về những thông tin quy định trong Quy chế thực hành tốt trong
xây dựng, chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn và các quy định có liên quan của WTO
hoặc của ISO.
5. Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm
giúp các tổ chức tiêu chuẩn hoá trong việc soạn thảo Thông báo chấp thuận hoặc
huỷ bỏ việc đã chấp thuận Quy chế theo khả năng của mình.
Điều 17.
Quy trình xử lý thông báo của các nước thành viên WTO
1. Khi nhận được các bản Thông
báo có tác động đến thương mại của Việt Nam từ Văn phòng TBT Việt Nam, Tổ
TBT-BTNMT gửi các bản Thông báo đến các tổ chức liên quan trong nước (các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội chuyên ngành... ) để xem xét và góp ý kiến
khi cần thiết.
2. Các tổ chức trong nước khi cần
cung cấp tài liệu liên quan đến các bản Thông báo do Tổ TBT-BTNMT phát hành có
thể gửi yêu cầu đến Tổ TBT-BTNMT. Tên hoặc nội dung tài liệu cần cung cấp phải
rõ ràng, chính xác và nêu rõ liên quan đến bản Thông báo nào. Khi nhận được yêu
cầu, Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến các bản Thông
báo cho các tổ chức đã yêu cầu.
3. Các tổ chức trong nước khi có
ý kiến liên quan đến các bản Thông báo hoặc có đề nghị gia hạn thời gian góp ý
có thể thông qua Tổ TBT-BTNMT. Đề nghị gia hạn phải nêu rõ số hiệu của bản
Thông báo có liên quan và thời hạn trả lời, nhưng không ít hơn 05 (năm) ngày
làm việc.
4. Khi nhận được đề nghị hoặc ý
kiến góp ý của các tổ chức trong nước, Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm gửi công văn
góp ý kiến đến Thành viên WTO thay mặt cho tổ chức trong nước. Trong trường hợp
các tổ chức trong nước đề nghị hoặc góp ý kiến trực tiếp đến các Thành viên WTO
thì phải thông tin cho Tổ TBT-BTNMT biết.
5. Khi nhận được thông tin xử lý
ý kiến góp ý từ Thành viên WTO ra Thông báo, Tổ TBT-BTNMT phải chuyển ngay đến
tổ chức trong nước có góp ý; đồng thời, tổ chức trong nước đã góp ý kiến khi nhận
được ý kiến xử lý cũng phải chuyển cho Tổ TBT-BTNMT biết.
6. Tổ TBT-BTNMT là đầu mối có
trách nhiệm tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên
WTO đến các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn xuất khẩu nhiều hàng hóa
trong trường hợp đang có khả năng bị kiện về TBT thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ bằng Fax hoặc thư điện tử (E-mail) trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam.
MỤC II - QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN CÂU HỎI, YÊU CẦU, ĐỀ NGHỊ VÀ TRẢ LỜI
Điều 18. Tiếp
nhận và chuyển câu hỏi, yêu cầu, đề nghị
1. Tổ TBT-BTNMT là đầu mối có
trách nhiệm tiếp nhận các câu hỏi, yêu cầu, đề nghị từ Văn phòng TBT Việt Nam,
các tổ chức trong mạng lưới TBT Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Đối với các câu hỏi không phải được chuyển đến
từ Văn phòng TBT Việt Nam thì sau khi tiếp nhận, Tổ TBT-BTNMT phải gửi câu hỏi,
yêu cầu, đề nghị đến Văn phòng TBT Việt Nam để biết.
2. Tổ TBT-BTNMT là đầu mối có trách
nhiệm tiếp nhận và gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi, yêu cầu, đề nghị
cung cấp tài liệu của các cơ quan, tổ chức về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn,
quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước Thành viên WTO có liên quan đến các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Khi tiếp nhận các câu hỏi,
yêu cầu, đề nghị, Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm sắp xếp thứ tự, lĩnh vực và tính
cấp bách của các câu hỏi, yêu cầu, đề nghị để xem xét, xử lý theo quy định sau:
a) Nếu xét thấy các đơn vị chuyên
môn thuộc Bộ có khả năng trả lời được thì trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Tổ
TBT-BTNMT chuyển câu hỏi đến các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ để chuẩn bị trả lời;
b) Nếu xét thấy các đơn vị
chuyên môn thuộc Bộ không có khả năng trả lời, Tổ TBT-BTNMT xác định cơ quan, tổ
chức có chức năng và có khả năng trả lời các câu hỏi đó để chuyển câu hỏi.
Điều 19.
Chuẩn bị trả lời các câu hỏi, yêu cầu
Trong phạm vi lĩnh vực của mình,
các đơn vị quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này khi nhận được câu hỏi,
yêu cầu từ Tổ TBT-BTNMT có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo văn bản trả lời
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được câu hỏi. Dự thảo
văn bản trả lời gửi về Tổ TBT-BTNMT, đồng thời gửi tệp dữ liệu văn bản (file
văn bản) qua thư điện tử (E-mail) của Tổ TBT-BTNMT.
Điều 20. Trả
lời các câu hỏi, yêu cầu
Sau khi nhận được dự thảo văn bản
trả lời, Tổ TBT-BTNMT xem xét, chỉnh sửa (nếu cần) hoặc trao đổi trực tiếp với
đơn vị dự thảo văn bản để hoàn thiện văn bản trả lời và gửi cho Bên yêu cầu, đồng
thời gửi cho Văn phòng TBT Việt Nam để biết.
Điều 21.
Chuyển câu hỏi và trả lời
1. Trường hợp quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 18 của Quy chế này, Tổ TBT-BTNMT soạn công văn chuyển câu hỏi đến
cơ quan, tổ chức có chức năng và có khả năng trả lời và theo dõi việc trả lời
theo yêu cầu trong công văn (về cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời, thời hạn
trả lời).
2. Trong trường hợp Tổ TBT-BTNMT
là cơ quan có chức năng trả lời thì khi tiếp nhận được câu trả lời từ cơ quan,
tổ chức có khả năng trả lời, Tổ TBT-BTNMT soạn văn bản trả lời gửi đến Bên có
yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm phối hợp với Tổ trưởng Tổ TBT-BTNMT tổ chức thực hiện Quy chế
này tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện những quy định trong Quy chế này chưa phù hợp, các đơn vị cần kịp thời
báo cáo và đề xuất hướng giải quyết gửi về Tổ TBT-BTNMT để tổng hợp trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU ÁP DỤNG TRONG QUY TRÌNH THÔNG BÁO VÀ HỎI
ĐÁP
(Ban hành kèm theo Quy chế Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1
|
Biểu mẫu 1
|
MẪU
BẢN THÔNG BÁO
|
2
|
Biểu mẫu 2
|
MẪU
THÔNG BÁO
Hiệp định ký kết giữa một hoặc nhiều Thành viên WTO về các vấn đề
liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp
|
3
|
Biểu mẫu 3
|
MẪU
THÔNG BÁO CHẤP THUẬN
Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn
|
4
|
Biểu mẫu 4
|
MẪU
THÔNG BÁO HỦY BỎ VIỆC CHẤP THUẬN
Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn
|
5
|
Biểu mẫu 5
|
MẪU
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
(Theo điểm J của Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, chấp nhận và
áp dụng tiêu chuẩn)
|
Biểu mẫu
1
TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
|
G/TBT/N/Ký
hiệu quốc gia/Số thứ tự bản TB
Ngày/tháng/năm
|
|
(00-0000) (Hai số cuối của năm
- Bốn số thứ tự theo dõi của WTO)
|
Uỷ ban Hàng rào kỹ thuật
trong thương mại
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO
Thông
báo sau được đưa ra phù hợp với Điều 10.6
1. Thành viên tham gia vào Hiệp
định thông báo: nếu cần thiết, nêu tên các cơ quan Chính phủ địa phương liên
quan (điều 3.2 và 7.2)
|
2. Cơ quan chịu
trách nhiệm: tên và địa chỉ (bao gồm số điện thoại, số fax, địa chỉ e -mail
và website, nếu có) của tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý ý kiến góp ý
đối với Thông báo, nêu khác với Cơ quan nêu ở mục trên.
|
3. Thông
báo theo Điều 2.9.2{}, 2.10.1{}, 5.6.2{}, 5.7.1{}, và các điều khác
|
4. Các sản
phẩm được đề cập (ghi mã số HS hay CCCNg, hoặc mã số thuế quốc gia. Ngoài ra,
có thể ghi mã số ICS, nếu có)
|
5. Tiêu đề,
số lượng trang và ngôn ngữ của các tài liệu được thông báo
|
6. Mô tả nội
dung
|
7. Mục tiêu
và lý do, kể cả bản chất của những biện pháp khẩn cấp, khi cần áp dụng
|
8. Các tài
liệu liên quan
|
9. Thời hạn
dự kiến thông qua:
Thời
hạn dự kiến có hiệu lực:
|
10. Thời hạn
góp ý
|
11. Nơi cung
cấp toàn văn văn bản: Điểm hỏi đáp quốc gia { } hay địa chỉ, số điện thoại, số
fax, địa chỉ e -mail, web site, của các cơ quan khác, nếu có.
|
Yêu cầu soạn
thảo bản Thông báo TBT
(a) Thông tin
chứa đựng trong bản thông báo nên càng đầy đủ càng tốt và không nên để trống phần
nào. Khi cần thiết, cần sử dụng các cụm từ “chưa xác định”, “chưa công bố”.
(b) Các thông
báo có thể được chuyển qua đường thư điện tử tới Văn phòng TBT Việt Nam:
tbtvn@tcvn.gov.vn, sau đó Văn phòng TBT Việt Nam sẽ chuyển tới Cơ quan Đăng ký
Thông báo của WTO (CRN): crn@wto.org
(c) Các mục của
bản Thông báo:
Nội
dung các mục
|
Giải
thích
|
1. Thành
viên thông báo tham gia Hiệp định
|
Chính phủ,
kể cả cơ quan có thẩm quyền của Cộng đồng Châu Âu, đã gia nhập vào Hiệp định
và ra thông báo; nếu có thể, nêu tên các các cơ quan địa phương liên quan đến
Điều 3.2 và 7.2
|
2. Cơ quan
chịu trách nhiệm
|
Cơ quan soạn
thảo dự thảo hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá hợp quy.
Cần nêu tên
cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền được chỉ định xử lý các ý kiến góp ý đối với
bản thông báo cụ thể, nếu cơ quan hoặc tổ chức này không phải là cơ quan soạn
thảo nói trên.
|
3. Thông
báo dựa theo
|
Điều khoản có
liên quan của Hiệp định:
Điều 2.9.2:
Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan Chính
phủ Trung ương ban hành
Điều
2.10.1: Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật về các vấn
đề khẩn cấp do cơ quan Chính phủ Trung ương ban hành
Điều 3.2:
Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật về các vấn đề khẩn
cấp do cơ quan chính quyền địa phương (chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan
Chính phủ Trung ương) ban hành
Điều 5.6.2:
Các quy trình đánh giá hợp quy do cơ quan Chính phủ Trung ương đưa ra
Điều 5.7.1:
Các quy trình đánh giá hợp quy về các vấn đề khẩn cấp do các cơ quan Chính phủ
Trung ương đưa ra
Điều 7.2:
Quy trình đánh giá hợp quy của sản phẩm về các vấn đề khẩn cấp được cơ quan địa
phương (chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan thuộc Trung ương) đưa ra
Các Điều
khác, dựa vào đó có thể ra thông báo trong các trường hợp khẩn cấp:
Điều 8.1:
Các quy trình đánh giá hợp quy do tổ chức phi chính phủ đưa ra
Điều 9.2:
Các quy trình đánh giá hợp quy do tổ chức khu vực hoặc quốc tế đưa ra
|
4. Các sản
phẩm được đề cập
|
Theo mã số
HS hay CCCN (Chương hay Mục và Mã số). Mã số thuế quốc gia nếu mã số này khác
với mã số HS hay CCCN. Ngoài ra ghi thêm mã số ICS, nếu có thể. Việc mô tả cụ
thể về sản phẩm là rất quan trọng cho các nước Thành viên và những người
phiên dịch hiểu được thông báo. Tránh viết tắt.
|
5. Tiêu đề
và số lượng trang
|
Tiêu đề của
dự thảo hoặc văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật hay
các quy trình đánh giá hợp quy đã ban hành phải được thông báo đầy đủ. Số lượng
trang của tài liệu đã thông báo. Ngôn ngữ đang sử dụng của tài liệu đã thông
báo. Nếu dự kiến dịch tài liệu nào đó cần phải ghi rõ trong thông báo. Nếu có
sẵn bản dịch tóm tắt nội dung tài liệu thì điều này cũng cần đề cập trong bản
thông báo.
|
6. Mô tả nội
dung
|
Tóm lược nội
dung của dự thảo hoặc văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình đánh giá hợp quy đã được ban hành. Việc trình bày đầy đủ về
vấn đề chính của dự thảo hoặc văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật hay quy trình đánh giá hợp quy đã được ban hành là rất quan trọng
giúp các nước Thành viên hoặc người phiên dịch hiểu rõ về các vấn đề đó.
Tránh viết tắt.
|
7. Mục tiêu
và lý do, kể cả bản chất của những biện pháp khẩn cấp, khi cần áp dụng
|
Ví dụ: Sức
khoẻ, an toàn, an ninh quốc gia...
|
8. Các tài
liệu liên quan
|
(1) Tên ấn
phẩm, cần ghi ngày phát hành và số hiệu của ấn phẩm;
(2) Những
tài liệu khác mà trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật hoặc dự thảo quy trình đánh giá hợp quy có tham chiếu
(4) Cần nêu
tên tiêu chuẩn quốc tế tham khảo có liên quan, nếu có thể. Nếu cần thu phí đối
với việc cung cấp tài liệu, thì cần nói rõ điều này trong thông báo.
|
9. Thời
gian dự kiến thông qua và hiệu lực thi hành
|
Thời gian dự
kiến thông qua là thời điểm văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật hay quy trình đánh giá hợp quy mong muốn được chấp thuận;
Hiệu lực
thi hành là khoảng thời gian từ khi các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật hay quy trình đánh giá hợp quy được thông qua hoặc ban
hành cho tới khi có hiệu lực, có xem xét các quy định tại Điều 2.12 của Hiệp
định TBT.
|
10. Thời hạn
góp ý
|
Thời hạn mà
các Thành viên có thể gửi ý kiến góp ý theo quy định tại Điều 2.9.4, 2.10.3
và 3.1 (liên quan tới Điều 5.6.4 và 5.7.3) của Hiệp định TBT. Một thời hạn cụ
thể nên được xác định rõ. Uỷ ban TBT khuyến nghị thời hạn góp ý cho các thông
báo thông thường là 60 ngày. Khuyến khích các Thành viên đưa ra thời hạn dài
hơn 60 ngày. Các Thành viên cần thông tin về việc gia hạn thời hạn góp ý cho
Thành viên góp ý biết, khi có đề nghị gia hạn.
|
11. Nơi
cung cấp toàn văn văn bản
|
- Nếu điểm
hỏi đáp quốc gia có sẵn văn bản dạng toàn văn, thì gạch chéo vào ô cho sẵn
trong bản thông báo.
- Nếu cơ
quan khác có văn bản, thì ghi rõ địa chỉ, e-mail, số điện thoại và số fax của
cơ quan đó trong bản thông báo.
- Nếu văn bản
có trên Website, thì cung cấp địa chỉ của Website đó. Những chỉ dẫn này không
làm giảm trách nhiệm của điểm hỏi đáp theo quy định của Điều 10 của Hiệp định
TBT,
|
Biểu mẫu 2
THÔNG BÁO
Theo Điều
10.7 của Hiệp định TBT: "Khi một Thành viên đạt được một hiệp định với một
hoặc nhiều nước khác về các vấn đề liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật
về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn hoặc các quy trình đánh giá sự phù
hợp có thể có ảnh hưởng đáng kể đến thương mại, ít nhất một Thành viên tham gia
Hiệp định này phải thông báo thông qua Ban Thư ký cho tất cả các Thành viên
khác về các sản phẩm đề cập trong Hiệp định này và gửi kèm nội dung tóm tắt của
Hiệp định này."
Xin thông báo
về Hiệp định này theo quy định tại Điều 10.7 của Hiệp định TBT như sau:
1. Thành
viên thông báo:
|
2. Tiêu đề
của Hiệp định song phương hoặc đa phương:
|
3. Các bên
tham gia Hiệp định:
|
4. Ngày có
hiệu lực của Hiệp định:
|
5. Các sản
phẩm được đề cập trong Hiệp định (mã số HS hoặc CCCN hoặc mã số thuế quốc
gia):
|
6. Vấn đề
điều chỉnh của Hiệp định (các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp):
|
7. Bản mô tả
tóm tắt nội dung của Hiệp định:
|
8. Các
thông tin chi tiết có thể tham khảo tại:
|
Biểu mẫu
3
……..,
ngày
tháng năm
Tên quốc gia:
|
Tên của cơ quan tiêu chuẩn
hóa:
|
Địa chỉ:
|
Điện thoại: Fax: Email:
|
Loại hình cơ quan tiêu chuẩn
hóa:
|
Phạm vi hoạt động hiện tại và
dự kiến:
|
Các hoạt động về tiêu chuẩn
hóa dự kiến tham gia:
Chúng tôi
thông báo sẽ chấp thuận việc tuân thủ Quy chế Thực hành tốt trong việc xây dựng,
chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn trong Phụ lục 3 của Hiệp định về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại của WTO.
|
(Họ và tên, chức vụ, dấu và chữ
ký của người có thẩm quyền)
|
Biểu mẫu 4
………,
ngày
tháng năm
Tên quốc gia:
|
Tên của cơ quan tiêu chuẩn
hóa:
|
Địa chỉ:
|
Điện thoại: Fax: Email:
|
Chúng tôi
thông báo hủy bỏ việc chấp thuận tuân thủ Quy chế thực hành tốt trong xây dựng,
chấp nhận và áp dụng tiêu chuẩn trong Phụ lục 3 của Hiệp định về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại của WTO
|
Lý do hủy bỏ:
|
(Họ và tên, chức vụ, dấu và chữ
ký của người có thẩm quyền)
|
Biểu mẫu
5
……,
ngày tháng năm
Tên quốc gia:
|
Tên của cơ quan tiêu chuẩn
hóa:
|
Địa chỉ:
|
Điện thoại: Fax: Email:
|
1. Tên ấn phẩm và cơ quan
xuất bản ấn phẩm đăng tải kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn đã
ban hành:
........................................................................................................................................
2. Tiến độ của kế hoạch:
........................................................................................................................................
3. Giá cả của ấn phẩm (nếu
có):
........................................................................................................................................
4. Có thể nhận được ấn phẩm
này bằng cách nào và ở đâu:
........................................................................................................................................
|
(Họ và tên, chức vụ, dấu và chữ
ký của người có thẩm quyền)
|