BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1628/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG NGÀNH HẢI QUAN”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 06 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ “Quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan “về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan”;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ “Quy
định về việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu”;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính”;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính “Hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”;
Căn cứ Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính “Hướng
dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
trực thuộc Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế phân tích, phân
loại hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2010 và thay
thế Quyết định số 1671/QĐ-TCHQ ngày 20/10/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về “Quy chế phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải
quan” và các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế theo Quyết định số
1671/QĐ-TCHQ ngày 20/10/2005 nêu trên.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Lưu: VT, TTPTPL.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
QUY CHẾ
PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NGÀNH HẢI
QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1628/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 07 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phân
tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
Phân tích, phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu (sau đây viết tắt là PTPL) là việc cơ quan hải quan kiểm tra thực tế
mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết tắt là XNK) tại các đơn vị PTPL
bằng các phương tiện, biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định đặc tính, tên
hàng, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam,
theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống hài hòa mô tả và
mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới nhằm phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước về hải quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phân tích, phân loại
1. Việc PTPL được thực hiện khách
quan, khoa học, chính xác theo các quy định của quy chế này và theo quy định của
pháp luật về công tác PTPL.
2. Việc PTPL căn cứ vào mẫu hàng
hóa XNK, hồ sơ yêu cầu PTPL và tuân thủ các quy định tại Thông tư
49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 của Bộ Tài chính, “Hướng dẫn việc phân loại, áp
dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”, (sau đây viết tắt là
Thông tư 49/2010/TT-BTC) và tại Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ
Tài chính, “Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”,
(sau đây viết tắt là Thông tư 79/2009/TT-BTC).
3. Khi các quy định về PTPL tại hai
thông tư nêu trên thay đổi thì việc PTPL tuân thủ những quy định được thay đổi
này.
Điều 3. Đơn vị
yêu cầu phân tích, phân loại
Đơn vị yêu cầu PTPL là các đơn vị
trong ngành Hải quan.
Điều 4. Đơn vị
phân tích, phân loại
Đơn vị PTPL là “Trung tâm Phân
tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu” (sau đây viết tắt là Trung tâm PTPL)
và các chi nhánh Trung tâm PTPL tại các khu vực.
Chương 2.
HỒ SƠ VÀ MẪU YÊU CẦU
PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI
Điều 5. Hồ sơ
yêu cầu phân tích, phân loại
1. Hồ sơ yêu cầu PTPL thực hiện
theo quy định tại điều 19-Thông tư 49/2010/TT-BTC. Trường hợp mẫu hàng mà trong
hồ sơ không thể có tài liệu kỹ thuật nhưng vẫn yêu cầu PTPL thì đơn vị yêu cầu
PTPL trao đổi trực tiếp với đơn vị PTPL phụ trách khu vực của mình để được hướng
dẫn cụ thể.
2. Việc giao, nhận hồ sơ yêu cầu
PTPL thực hiện theo quy định tại điều 21- Thông tư 49/2010/TT-BTC.
Điều 6. Mẫu yêu
cầu phân tích, phân loại
1. Việc lấy mẫu thực hiện theo điều
15- Thông tư 79/2009/TT-BTC, điều 20- Thông tư 49/2010/TT-BTC và hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan ban hành kèm theo quy chế này (Phụ lục 1).
2. Việc giao nhận mẫu thực hiện
theo điều 21- Thông tư 49/2010/TT-BTC.
3. Việc sử dụng mẫu: Đối với 02 mẫu
như nhau của cùng một mặt hàng yêu cầu PTPL, đơn vị PTPL tiến hành PTPL 01 mẫu
và lưu 01 mẫu. Mẫu lưu chỉ được sử dụng khi đơn vị yêu cầu PTPL có văn bản đề
nghị tái PTPL hoặc đề nghị giám định theo yêu cầu của doanh nghiệp để xác định
lại kết quả PTPL.
4. Lưu mẫu: Nơi lưu mẫu và thời
gian lưu mẫu thực hiện theo điều 15- Thông tư 79/2009/TT-BTC.
5. Việc trả lại mẫu và hủy mẫu thực
hiện theo các quy định tại điều 22 – Thông tư 49/2010/TT-BTC và do thủ trưởng
đơn vị PTPL quyết định.
Chương 3.
TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH,
PHÂN LOẠI
Điều 7. Điều kiện
tiến hành phân tích, phân loại
1. Việc PTPL chỉ được tiến hành khi
mẫu và hồ sơ yêu cầu PTPL đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại điều 5, điều 6 của
quy chế này.
2. Trường hợp mẫu đã gửi đến các
đơn vị PTPL thì các đơn vị hải quan không trưng cầu giám định tại các cơ quan
giám định, tổ chức kỹ thuật khác (trừ trường hợp phải giám định lại) và mẫu đã
gửi tới các cơ quan giám định, tổ chức kỹ thuật thì không gửi tới các đơn vị
PTPL.
Điều 8. Trình tự
tiến hành phân tích, phân loại
1. Nhận mẫu và hồ sơ yêu cầu PTPL.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tập hợp thông tin
về mẫu yêu cầu PTPL.
3. Tiến hành phân tích và xác định
tên hàng, mã số hàng hóa.
4. Lập hồ sơ PTPL theo đúng quy định
tại điều 11 của quy chế này.
5. Thông báo kết quả PTPL theo đúng
quy định tại điều 23- Thông tư 49/2010/TT-BTC.
6. Lưu mẫu, hồ sơ PTPL và cập nhật
kết quả PTPL vào chương trình quản lý PTPL theo phân cấp.
Điều 9. Kết quả
phân tích, phân loại
1. Kết quả PTPL là cơ sở để cơ quan
hải quan xác định tên gọi, mã số, mức thuế của hàng hóa XNK. Nội dung, thời hạn
ra Thông báo kết quả PTPL và việc sử dụng kết quả PTPL thực hiện theo điều 23,
24-Thông tư 49/2010/TT-BTC.
2. Kết quả PTPL chỉ có giá trị đối
với mẫu hàng hóa được yêu cầu PTPL.
3. Trường hợp đơn vị yêu cầu PTPL sử
dụng kết quả PTPL để thông quan hàng hóa nhưng doanh nghiệp không đồng ý với kết
quả PTPL và đề nghị được giám định để kiểm tra lại kết quả PTPL thì:
- Đơn vị yêu cầu PTPL phải xác định
rõ những lý do của doanh nghiệp không đồng ý với kết quả PTPL này;
- Trên cơ sở đó, đơn vị yêu cầu
PTPL gửi văn bản đề nghị đơn vị PTPL liên quan giải quyết cho doanh nghiệp nhận
lại một phần mẫu còn đang được lưu theo quy định tại đơn vị PTPL, để làm thủ tục
giám định.
- Nếu kết quả giám định khác với kết
quả PTPL thì trước khi sử dụng kết quả giám định theo quy định hiện hành, đơn vị
yêu cầu PTPL có văn bản trao đổi với đơn vị PTPL liên quan để đơn vị PTPL có
trách nhiệm làm rõ kết quả PTPL.
Điều 10. Tái
phân tích, phân loại hàng hóa
1. Trường hợp cần làm rõ kết quả
PTPL theo yêu cầu của đơn vị yêu cầu PTPL hoặc theo yêu cầu của nội bộ đơn vị PTPL,
thủ trưởng đơn vị PTPL quyết định thực hiện việc tái PTPL để kiểm tra lại kết
quả PTPL với điều kiện mẫu lưu còn đáp ứng được các quy định tại điều 6 của quy
chế này.
2. Việc tái PTPL phải do chuyên
viên PTPL khác hoặc do một tập thể các chuyên viên PTPL tiến hành. Chuyên viên
PTPL lần đầu không tham gia tái PTPL và có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan cho bộ phận tái PTPL, báo cáo lại kết quả PTPL đã tiến
hành của mình.
3. Kết quả tái PTPL do thủ trưởng
đơn vị PTPL thông báo.
Điều 11. Hồ sơ
phân tích, phân loại và lưu giữ hồ sơ
1. Hồ sơ PTPL gồm có:
a. Hồ sơ yêu cầu PTPL quy định tại
điều 19-Thông tư 49/2010/TT-BTC.
b. Phiếu tiếp nhận yêu cầu PTPL
(theo mẫu tại Thông tư 49/2010/TT-BTC).
c. Biên bản PTPL (theo mẫu quy định
tại Phụ lục 2 của quy chế này).
d. Thông báo kết quả PTPL (theo mẫu
tại Thông tư 49/2010/TT-BTC).
e. Các bản minh họa của việc PTPL
(nếu có).
f. Kết luận của tổ chức kỹ thuật hoặc
cơ quan giám định (nếu có).
g. Biên bản trả lại mẫu (nếu có và
theo mẫu tại Thông tư 49/2010/TT-BTC).
h. Các văn bản khác có liên quan (nếu
có).
2. Hồ sơ PTPL được lưu giữ theo quy
định của ngành Hải quan.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN,
QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI
Điều 12. Trách
nhiệm, quyền hạn của đơn vị yêu cầu phân tích, phân loại
1. Lấy mẫu yêu cầu PTPL và gửi mẫu
cùng hồ sơ yêu cầu PTPL theo quy định tại các điều 19, 20, 21- Thông tư
49/2010/TT-BTC, điều 15-Thông tư 79/2009/TT-BTC và hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
2. Cung cấp đầy đủ và chính xác các
thông tin liên quan đến mẫu PTPL; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị PTPL thực
hiện nhiệm vụ.
3. Sử dụng kết quả PTPL theo quy định
tại điều 9 quy chế này.
4. Được quyền yêu cầu đơn vị PTPL
tiến hành tái PTPL khi cần làm rõ kết quả PTPL.
5. Được quyền yêu cầu đơn vị PTPL
làm rõ kết quả PTPL để phục vụ cho việc quyết định thông quan hàng hóa, giải
quyết khiếu nại liên quan đến kết quả PTPL, kiểm tra sau thông quan và công tác
chống buôn lậu của ngành Hải quan.
Điều 13. Trách
nhiệm và quyền hạn của đơn vị phân tích, phân loại
1. Tiến hành PTPL và ra Thông báo kết
quả PTPL theo quy chế này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả PTPL.
2. Tổ chức tái PTPL theo quy định tại
điều 10 quy chế này; có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị yêu cầu PTPL trong
việc giải quyết các vướng mắc và các khiếu nại về kết quả PTPL.
3. Lưu giữ hồ sơ PTPL theo quy định
của ngành; lưu trữ mẫu PTPL theo quy định tại điều 15-Thông tư 79/2009/TT-BTC;
hủy mẫu hoặc trả lại mẫu PTPL theo quy định tại điều 22- Thông tư 49/2010/TT-BTC;
việc hủy mẫu phải bảo đảm an toàn, tránh gây ô nhiễm môi trường.
4. Được quyền phối hợp, trưng cầu
phân tích mẫu hàng hóa XK, NK với các đơn vị chuyên ngành.
5. Được quyền yêu cầu đơn vị yêu cầu
PTPL thực hiện đúng quy định về lấy mẫu, lập hồ sơ yêu cầu PTPL, cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến mẫu hàng hóa yêu cầu PTPL và cung cấp thông
tin bổ sung vào cơ sở dữ liệu phục vụ thông quan và các nghiệp vụ hải quan
khác.
6. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn các
đơn vị trong ngành thực hiện quy chế này.
Điều 14. Trách
nhiệm, quyền hạn của chuyên viên phân tích, phân loại
1. Được đảm bảo các điều kiện về
phương tiện, vật chất cần thiết cho việc PTPL.
2. Được quyền thu thập tài liệu,
thông tin liên quan đến mẫu yêu cầu PTPL theo quy chế làm việc của đơn vị.
3. Tiến hành PTPL hàng hóa một cách
khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác theo đúng yêu cầu PTPL và ký chịu
trách nhiệm về thông báo kết quả PTPL do mình xác lập.
4. Nhận, bảo quản, lưu giữ mẫu và hồ
sơ PTPL khi tiến hành PTPL; chuyển giao lại hồ sơ PTPL cho nhân viên lưu trữ
sau khi hoàn thành việc PTPL và cập nhật kết quả PTPL vào chương trình quản lý
PTPL theo phân cấp.
5. Được quyền bảo vệ hoặc lựa chọn
người được ủy quyền bảo vệ kết quả PTPL thay mình khi có tranh chấp về kết quả
PTPL; có trách nhiệm và được quyền đề nghị sửa lại kết quả PTPL đã thông báo
khi phát hiện ra sai sót.
6. Được quyền từ chối bất kỳ sự can
thiệp không khách quan nào gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ PTPL mà mình đang thực hiện
và được từ chối việc PTPL khi không đủ điều kiện PTPL theo quy định tại điều 7
của quy chế này hoặc vượt quá khả năng PTPL của mình; có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo đơn vị PTPL đối với những việc PTPL được giao có liên quan đến quyền
và lợi ích của mình.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN LẤY MẪU VÀ BAO BÌ ĐỰNG MẪU YÊU CẦU PHÂN TÍCH
PHÂN LOẠI
(Ban hành theo Quyết định số 1628/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2010)
Phần 1.
NGUYÊN TẮC LẤY MẪU
1. Việc lấy mẫu hàng hóa xuất nhập
khẩu để phân tích, phân loại (sau đây viết tắt là PTPL) được thực hiện theo
quy định tại điều 15 – Thông tư 79/2009/TT-BTC, ngày 20/4/2009 và điều 20 –
Thông tư 49/2010/TT-BTC, ngày 12/4/2010. Mẫu phải mang tính đại diện cho toàn bộ
lô hàng và phải đảm bảo an toàn về môi trường và cho con người.
2. Trước khi lấy mẫu, cần
nghiên cứu kỹ hồ sơ và thực tế lô hàng, các ký hiệu, biểu tượng trên nhãn mác,
bao bì nhằm xác định lô hàng thuộc loại hàng hóa nguy hiểm, dễ hỏng … để chuẩn
bị cho công tác lấy mẫu.
3. Đối với một mặt hàng yêu cầu
PTPL phải lấy hai mẫu, niêm phong hải quan riêng từng mẫu, sau đó cho chung
vào một bao bì đóng gói vận chuyển và gửi đến đơn vị PTPL.
Phần 2.
DỤNG CỤ LẤY MẪU, BAO BÌ ĐỰNG MẪU VÀ BAO BÌ VẬN CHUYỂN
MẪU
1. Yêu cầu chung: Dụng cụ lấy
mẫu và bao bì đựng mẫu phải sạch, trơ về mặt hóa học đối với mẫu để đảm bảo
không đưa tạp chất vào mẫu trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
2. Bao bì đựng mẫu và bao bì
đóng gói vận chuyển:
2.1. Các loại bao bì đựng mẫu
phải phù hợp với bản chất của hàng hóa và an toàn cho việc lấy mẫu, bảo
quản và vận chuyển mẫu; bền, chắc về mặt cơ học, ít chịu ảnh hưởng của môi trường
và phù hợp với đặc tính của từng loại hàng hóa; phải có nhãn mác về mẫu yêu cầu
PTPL (tên mẫu; số và ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan …).
2.2. Các loại bao bì đựng mẫu
thường dùng:
- Lọ thủy tinh trung tính nắp xoáy
hoặc nút mài có dung tích từ 250 – 500ml dùng đựng các loại mẫu hóa chất, thực
phẩm, chế phẩm hóa chất, … dạng lỏng, nhão, bột. Các mẫu dễ phân hủy được đựng
trong chai, lọ màu tối. Riêng axit Flohydric (HF) và muối của nó được đựng
trong chai nhựa.
- Túi nhựa, chai nhựa (kích thước
phù hợp với quy định về lượng mẫu): dùng chứa các loại mẫu giấy, vải, tấm, phiến,
màng, lá, viên, khối và các hình dạng khác từ các loại lỏng, nhão, bột nêu
trên.
2.3. Các loại bao bì đóng gói
vận chuyển mẫu: Bao bì đóng gói phải chắc chắn, đảm bảo an toàn và mẫu
không bị hỏng trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu yêu cầu bảo quản
đặc biệt thì phải có bao bì thích hợp và vận chuyển theo đúng quy định để đảm bảo
chất lượng mẫu không bị thay đổi so với ban đầu.
3. Các loại dụng cụ lấy mẫu:
Máy cắt cầm tay, cưa sắt và cưa gỗ, kéo cắt sắt và cắt vải, thước các loại,
kìm, búa, thìa lấy mẫu, phễu thủy tinh và inox, gáo inox, bộ dụng cụ mở phuy,
dao trích mẫu …
Phần 3.
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Khi lấy mẫu phải có đủ các trang
thiết bị bảo hộ lao động cần thiết, phù hợp với từng loại hàng hóa, đảm bảo an
toàn cho người lấy mẫu. Trang thiết bị bao gồm: mặt nạ phòng độc, khẩu trang,
găng tay vải hoặc cao su, kính bảo hộ lao động.
Phần 4.
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ KHỐI LƯỢNG MẪU CẦN LẤY
1. Phương pháp lấy mẫu:
- Trường hợp lô hàng đồng nhất thì
chỉ cần lấy trong một đơn vị đóng gói tại các vị trí khác nhau (trên, dưới, giữa)
rồi trộn đều thành một mẫu chung;
- Trường hợp lô hàng nghi ngờ không
đồng nhất thì phải lấy trên các bao gói khác nhau, ở các vị trí khác nhau
(trên, dưới, giữa), sau đó trộn đều thành một mẫu chung.
- Đối với hàng hóa ở dạng lỏng, trước
khi lấy mẫu cần phải khuấy, lắc đều tạo độ đồng nhất.
- Đối với hàng hóa được đóng gói là
bộ sản phẩm phải lấy cả bộ sản phẩm.
- Đối với các mẫu sắt thép: Các mẫu
sắt thép được cắt bằng cơ khí phải làm mát liên tục để đảm bảo không làm biến đổi
đặc tính hóa lý của sản phẩm. Lấy kèm thêm tấm nhãn mác (bằng giấy hoặc nhôm)
thường được gắn kèm trên mỗi cuộn sắt thép khi xuất xưởng và chụp ảnh mẫu thể
hiện được bề mặt lớn, cạnh, mặt đầu, các góc cạnh.
- Đối với hàng hóa độc hại, dễ cháy
nổ, nguy hiểm: Việc lấy mẫu phải được trang bị bảo hộ lao động và lấy ở nơi
thông thoáng; nếu mẫu dễ biến đổi do tác động của môi trường thì phải thao tác
nhanh.
2. Khối lượng mỗi mẫu cần lấy:
2.1. Đối với hàng hóa là hóa
chất, sản phẩm hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, …
- Dạng thành phẩm hoặc đóng gói
bán lẻ:
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng
lượng của một đơn vị đóng gói dưới 500 gr hoặc 500 ml: Lượng mẫu cần lấy phù hợp
với đơn vị đóng gói, đảm bảo từ 250 gr hoặc 250 ml đến 500 gr hoặc 500 ml.
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng
lượng của một đơn vị đóng gói từ 500gr – 1000 gr hoặc từ 500ml – 1000ml: Lượng
mẫu cần lấy là một đơn vị hàng hóa.
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng
lượng của một đơn vị đóng gói lớn hơn 1000gr hoặc 1000ml: Lượng mẫu cần lấy là
250gr – 500gr hoặc 250ml – 500ml.
- Dạng chưa thành phẩm, chưa
đóng gói bán lẻ hoặc ở dạng khác: Lượng mẫu cần lấy là 250gr – 500gr hoặc
250ml – 500ml. Riêng đối với hàng hóa là sản phẩm của dầu mỏ lấy 2000ml cho một
mẫu; quặng, than lấy 2kg.
2.2. Hàng hóa là các mặt hàng
cơ khí điện tử: Mẫu yêu cầu PTPL phải là một đơn vị nguyên chiếc,
nguyên bộ, hoặc một bộ phận của chúng.
2.3. Hàng hóa là sắt thép:
+ Dạng thanh, ống, que:
+ Đường kính từ 16mm đến 100mm: lấy
mẫu tối thiểu dài 100mm.
+ Đường kính từ 3mm đến 16mm: lấy mẫu
tối thiểu dài 200mm.
+ Đường kính nhỏ hơn 300mm: lấy mẫu
tối thiểu 100g.
+ Đường kính lớn hơn 100mm: lấy mẫu
tối thiểu dài 50mm hoặc 500g và ghi rõ kích thước.
+ Riêng đối với dây thép làm lõi cáp
nhôm dẫn điện chịu lực: lấy mẫu tối thiểu dài 1000mm.
- Dạng cán phẳng, dạng tấm, cuộn,
phiến, lá, dải: lấy mẫu kích thước tối thiểu 200mm x 200mm; đảm bảo chọn mẫu ở
vị trí đại diện, bề mặt phải phẳng, không lồi lõm, cong vênh, biến dạng.
2.4. Hàng hóa là các loại vải,
nguyên liệu dệt:
- Đối với các loại vải: lấy 1m2
- Xơ, sợi: lấy khoảng 100gr hoặc 1
đơn vị sản phẩm; nếu cần xác định độ mảnh thì lấy 200m và cuộn trên lõi cứng chống
rối.
2.5. Hàng hóa là giấy, bột giấy:
- Đối với các loại giấy: lấy 3m2/mẫu
gấp theo hình vuông có cạnh tối thiểu là 300mm; đối với bột giấy lấy 500gr/mẫu.
2.6. Hàng hóa là plastic, cao
su không ở dạng nguyên sinh (lỏng, bột, hạt, nhão …) thuộc mục 2.1 nêu trên:
- Dạng tấm, phiến, màng, lá, cuộn:
lấy 1m2 hoặc 5-10 tờ;
- Dạng thanh, que, ống, nẹp: lấy
200mm.
- Dạng thành phẩm: lấy 2 chiếc
(cái).
Lưu ý: Trường hợp không thể lấy mẫu
được theo hướng dẫn trên thì đơn vị yêu cầu PTPL trao đổi trực tiếp với các đơn
vị PTPL để được hướng dẫn cụ thể.
PHỤ LỤC II
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
TRUNG TÂM PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI
MẪU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Biên bản lập hồi ….. giờ ….. ngày …..
tháng ….. năm ..... tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
(hoặc Chi nhánh Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu tại
……………….)
1. Tên mẫu theo khai báo: ..................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Đơn vị yêu cầu phân tích,
phân loại: ..............................................................................
............................................................................................................................................
3. Số tờ khai hải quan: ………………
ngày ….. tháng …. năm ……………..
4. Phiếu tiếp nhận PTPL: ngày
tháng
năm Số:
- Bắt đầu PTPL
: ngày
tháng
năm
- Kết thúc PTPL
: ngày
tháng
năm
5. Chuyên viên phân tích, phân
loại:
- Chuyên viên PTPL 1:
...........................................................................................................
- Chuyên viên PTPL 2:
...........................................................................................................
QUÁ
TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI
I. Tình trạng mẫu yêu cầu phân
tích, phân loại: (Ghi rõ tên, số lượng, cách đóng gói, niêm phong và bảo
quản từng mẫu thực tế nhận được)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Mẫu và tài liệu so sánh.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Phương pháp, phương tiện tiến
hành phân tích, phân loại:
(Ghi rõ phân tích cảm quan, phân
tích hóa, phân tích bằng thiết bị)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
IV. Kết quả phân tích:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
V. Kết luận phân tích phân loại:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
VI. Những mẫu vật còn lại:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ghi rõ
họ tên và ký):
Chuyên viên PTPL 1:
………………………………………………
Chuyên viên PTPL 2:
………………………………………………
Trưởng phòng PTPL:
………………………………………………
|
KÝ
TÊN
|