Nhiệt độ, °C
|
Hiệu chỉnh
vận tốc xung, %
|
Bê tông khô
|
Bê tông bão hòa nước
|
60
|
+5
|
+4
|
40
|
+2
|
+1,7
|
20
|
0
|
0
|
0
|
-0,5
|
-1
|
-4
|
-1,5
|
-7,5
|
7.4. Chiều dài đường truyền
Đường truyền phải đủ dài để vận tốc
xung đo được không bị ảnh hưởng nhiều bởi tính không đồng nhất tự nhiên của bê
tông. Ngoài những điều quy định trong mục 7.5, đường truyền phải dài tối thiểu là 100mm đối với bê
tông dùng cốt liệu thô là 20mm và dài tối thiểu là 150mm đối với bê tông dùng cốt
liệu thô từ 20mm đến 40mm. Khi thay đổi chiều dài đường truyền vận
tốc xung không bị ảnh hưởng nhiều, mặc dù nó có xu hướng giảm đôi chút khi chiều
dài đường truyền tăng. Vận tốc xung giảm đi là do khó xác định chính xác mặt
trước của xung và nó phụ thuộc vào phương pháp cụ thể dùng để
xác định mặt trước xung. Sự giảm vận tốc xung này thường nhỏ và nằm trong phạm
vi độ chính xác cho phép khi đo thời gian truyền như đã nêu trong mục 5.2.
7.5. Hình dạng và kích thước mẫu
Khi kích thước nhỏ nhất của mẫu kiểm
tra nhỏ hơn một giá trị cực tiểu nhất định thì vận tốc xung sẽ bị giảm nhưng nếu
tỉ số giữa chiều dài bước sóng của xung và cạnh nhỏ nhất của mẫu nhỏ hơn 1 thì
mức độ giảm sẽ ít đi. Bảng 2 cho mối quan hệ giữa vận tốc xung trong bê tông, tần
số của đầu dò và kích thước tối thiểu cho phép của cạnh mẫu.
Nếu kích thước tối thiểu này nhỏ hơn
chiều dài bước sóng hoặc nếu dùng cách đo gián tiếp thì dạng lan truyền sóng sẽ
thay đổi và vận tốc xung thu được sẽ khác đi. Khi so sánh các cấu kiện bê tông
có kích thước khác nhau nhiều thì điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Bảng 2 : Ảnh hưởng của
kích thước mẫu tới sự truyền xung siêu âm
Tần số của đầu dò, KHz
Kích thước
tối thiểu cho phép của cạnh mẫu, mm, khi
Vận tốc
xung trong bê tông, Km/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vb = 4,0
vb = 4,5
24
146
167
188
54
65
74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82
43
49
55
150
23
27
30
7.6. Ảnh hưởng của cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc xung siêu âm ở vùng bê tông
lân cận cốt thép sẽ cao hơn vận tốc xung ở vùng bê tông đơn thuần. Mức độ ảnh
hưởng của thép đến vận tốc xung phụ thuộc vào: khoảng cách từ vị trí đo đến cốt
thép, đường kính
cốt thép, số lượng thép và phương đặt của chúng so với đường truyền, nó cũng bị
chi phối bởi cả tần số xung và cả điều kiện bề mặt cốt thép. Việc điều chỉnh
các giá trị đo do kể đến cốt
thép sẽ làm giảm độ chính xác khi tính vận tốc xung trong bê tông, do đó nên đo
ở những vị trí không có thép nằm trên hoặc nằm gần đường truyền giữa hai đầu
dò. Nên sử dụng thiết bị đo lớp bảo vệ bằng phương pháp từ (xem BS 1881 : phần
204) để phát hiện vị trí cốt thép.
7.6.2. Trường hợp trục thép song song với
phương truyền xung siêu âm
Nếu không chọn được vị trí đường truyền
xung tránh xa thép thì trong quá trình tính toán phải kể đến sự có mặt của cốt
thép bằng cách hiệu chỉnh giá trị vận tốc xung.
Với trục thép song song với đường truyền
xung, vận tốc xung trong
bê tông (Km/s), được tính theo công thức:
(2)
Với điều kiện
là Vt > Vb
Trong đó :
Vt là vận tốc xung
trong thép, tính bằng kilômét trên giây.
a là khoảng cách từ mép thanh thép đến
đường nối hai
điểm gần nhất của
hai đầu dò - xem hình 3, tính bằng milimét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L là chiều dài của đường truyền trực
tiếp giữa hai đầu dò, tính bằng milimét.
Thép sẽ không có ảnh hưởng khi:
Và lúc này không sử dụng được công thức
(2) nữa.
Vùng mà cốt thép có ảnh hưởng đến vận tốc
xung phụ thuộc vào giá trị tương đối của vận tốc xung trong thép và
trong
bê
tông, trong trường hợp thép có đường kính lớn nằm trong bê tông chất lượng kém
thì giới hạn trên của tỉ số a/L có thể có giá trị khoảng 0,25. Trong trường hợp
bê tông chất lượng cao, giới hạn a/L không thể lớn hơn 0,15, nhưng sẽ nhỏ đi
nhiều khi thép có đường kính ≤ 12mm. Trong thực tế không phát hiện được vùng ảnh
hưởng của thép có đường kính ≤ 6mm và có thể bỏ qua ảnh hưởng này.
Khó khăn chính khi sử dụng công thức
(2) là việc xác định giá trị Vt vì nó bị ảnh hưởng bởi cả đường kính
thép và cả vận tốc xung trong vùng bê tông bao quanh thép. Có thể đo vận tốc Vt
bằng cách truyền xung dọc theo trục thanh thép nằm trong bê tông và bỏ qua lớp
bê tông bảo vệ ở hai đầu thanh thép. Công thức (2) có thể biến đổi thành dạng
sau:
Vb = kVm (3)
Trong đó:
Vm là vận tốc xung đo được
(L/T), tính bằng kilômét trên giây.
k là hệ số hiệu chỉnh tính theo công
thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
Trên hình 3 cho các giá trị của ứng với những giá trị Vb
và đường kính thép thường gặp khi dùng loại đầu dò có tần số xung 54 KHz. Ứng với một
giá trị Vb giả thiết, kết hợp trị số tương
ứng tra trên hình vẽ 3 với
biểu đồ 4 để dự đoán giá trị k trong công thức (3). Để có được giá trị Vb
gần đúng nhất cần lặp lại nhiều lần quá trình giả thiết Vb, tra và xác định k.
Các công thức này chỉ có giá trị khi
khoảng cách a lớn hơn 2 lần lớp bảo vệ ở đầu mút thanh thép. Khi khoảng cách a
nhỏ hơn thì xung sẽ truyền qua toàn bộ thanh thép. Trường
hợp các thanh thép nằm ngay trên đường truyền xung giữa hai đầu dò thì hệ số hiệu
chỉnh tính như sau :
(4)
- Trong đó :
Lt là chiều dài thanh
thép, tính bằng milimét.
Khi bê tông và cốt thép bám dính tốt
và ở vùng bê tông kiểm tra không có vết rạn nứt thì Vb có sai số
trong phạm vi ±3%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mặt cắt bê
tông có cốt thép;
b) Mối quan hệ giữa đường kính cốt
thép và tỉ số vận tốc.
Hình 4: Ảnh
hưởng của cốt thép đến vận tốc xung :
hệ số hiệu chỉnh khi thép nằm song song với
đường truyền
xung siêu âm (với a >
2b) (xem hình 3a)
Hình 5 : Ảnh hưởng
của cốt thép đến vận tốc xung: khi thép nằm vuông góc với đường truyền xung siêu âm
a) Mặt cắt bê tông có
cốt thép dọc ; b) Mối quan hệ giữa đường kính thép và tỉ
số vận tốc
7.6.3. Trường hợp trục thanh thép vuông góc với
phương truyền xung siêu âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, khi dùng
các đầu dò 54 KHz, có thể bỏ qua ảnh hưởng của các thanh thép có đường kính nhỏ
hơn 20mm. Trường hợp các thanh thép có đường kính từ 20 đến 50mm, bám dính tốt
với bê tông, ảnh hưởng của chúng được kể đến bằng cách coi chúng là thanh thép
có chiều dài bằng chiều dài tổng thể Lt( (xem hình 5). Lúc này dùng hệ số k ở
mục 7.6.2 (công thức 4) trong đó trị số lấy từ hình 5
đã kể đến việc giảm vận tốc trong thép. Trường hợp các thanh thép ngang liên kết
không tốt với bê tông thì ảnh hưởng của nó sẽ giảm và khi thép không nằm trực
tiếp trên đường truyền xung giữa hai đầu dò thì ảnh hưởng của nó sẽ khó xác định
một cách chính xác.
8. Xác định độ đồng
nhất của bê tông
Việc đo vận tốc xung cho phép nghiên cứu
về độ đồng nhất của bê tông. Để đạt mục đích này phải lựa chọn một hệ thống điểm
đo phân bố đều trên một bề mặt bê tông nhất định của kết cấu. Số lượng
điểm kiểm tra phụ thuộc vào kích thước của kết cấu, độ chính xác yêu cầu và
tính biến động của bê tông. Khi kết cấu lớn, làm bằng bê tông khá đồng nhất,
nên dùng mạng lưới điểm đo có khoảng cách là 1m, nhưng khi cấu kiện
nhỏ và bê tông có độ biến động lớn thì cần giảm kích thước lưới điểm đo. Khi
dùng
chiều
dài đường truyền không đổi trong suốt quá trình đo thì có thể sử dụng ngay giá
trị thời gian truyền T để đánh giá độ đồng nhất của bê tông mà không cần phải
chuyển đổi qua vận tốc. Trong thực tế, cách làm này chỉ thích hợp với
cách truyền trực tiếp.
Độ đồng nhất của bê tông được biểu diễn dưới dạng
một đại lượng thống kê như độ lệch chuẩn hay hệ số biến động của vận tốc xung
đo được trên lưới đo. Tuy nhiên, chỉ có thể dùng những thông số này để so sánh sự
biến động trong các cấu kiện bê tông có kích thước hoàn toàn giống nhau.
Khi đánh giá tầm quan trọng của độ biến
động, cần kể đến những yếu tố có thể tác động đến bộ phận kết cấu kiểm tra. Ví
dụ như sự phân bố ứng suất trong kết cấu ở điều kiện tải trọng tới hạn hoặc là
điều kiện bề mặt kết cấu.
9. Xác định các khuyết
tật
9.1. Quy định chung
Việc sử dụng vận tốc xung siêu âm để
dò tìm và vạch rõ quy mô khuyết tật bên trong bê tông phải do các chuyên gia có
kinh nghiệm thực hiện.
Nếu chỉ đơn thuần căn cứ vào
những kết quả đo vận tốc xung siêu âm mà đưa ra các kết luận chung là rất nguy
hiểm. Các khuyết tật nằm giữa 2 đầu dò, có kích thước lớn hơn bề rộng của đầu
dò và lớn hơn bước sóng của xung siêu âm sẽ làm cho thời gian truyền xung trong
bê tông bị kéo dài do xung bị nhiễu xạ ở nhũng vùng khuyết tật. Hiệu ứng này được
sử dụng để xác định vị trí các vết rạn nứt, các lỗ rỗng hoặc khuyết tật khác có
kích thước lớn hơn khoảng 100mm ở độ sâu khoảng hơn 100mm. Việc xác định vị
trí khuyết tật được căn cứ trên các đường đồng mức của các xung siêu âm. Tại những
chỗ nứt nhưng vẫn gắn kết với nhau do có lực nén (như ở cọc chịu lực) thì xung
vẫn truyền qua được. Nếu vết nứt rạn bị lấp đầy bằng chất lỏng có tính truyền năng lượng
xung như nước biển thì không phát hiện vết nứt bằng thiết bị hiện số được mà phải
đo sự suy
giảm
năng lượng để dò
tìm vết nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên phần bê tông kiểm tra, đặt
một lưới
đo có kích thước ô lưới
phù hợp với kích
thước
của lỗ rỗng. Bằng cách đo thời gian truyền xung giữa các đầu dò trên mạng lưới
điểm đo, sẽ phát hiện được quy mô các hốc khí lớn khi nó nằm trên đường truyền xung.
Kích thước của các hốc này được dự đoán trên cơ sở thừa nhận rằng xung được
truyền theo đường ngắn nhất giữa 2 đầu dò và đi xung quanh các hốc khí đó. Việc
dự đoán này chỉ có giá trị khi bê tông ở xung quanh hốc khí là đồng nhất, chắc
đặc và có thể đo được vận tốc xung ở loại bê tông đó.
9.3. Dự đoán chiều sâu vết nứt bề mặt
Để đo chiều sâu vết nứt bề mặt (nhìn
thấy được) có 2 cách đặt đầu dò. Hình 6a thể hiện cách đặt đầu dò thích hợp với
mục đích này. Lấy 2 giá trị x là 150mm và 300mm, đo thời gian truyền tương ứng với chúng. Với
những trị số x như trên thì
chiều sâu C (mm) của vết
nứt chứa đầy không khí được tính bằng công thức:
(5)
Trong đó:
t1 là thời gian truyền
khi x = 150mm,
tính bằng micrô giây.
t2 là thời gian truyền
khi x = 300mm, tính bằng
micrô giây.
Công thức (5) có được từ giả thiết rằng
vết nứt nằm vuông góc với bề mặt bê tông và bê tông ở vùng lân cận vết nứt là đồng
nhất.
Có thể kiểm tra xem vết nứt có vuông
góc với bề mặt bê tông hay không bằng cách đặt 2 đầu dò gần vết nứt như hình 6b
và dịch chuyển dần một đầu dò ra xa vết nứt. Khi đầu dò dịch chuyển mà thấy thời
gian truyền giảm đi thì chứng tỏ vết nứt kết thúc ở vùng vị trí của đầu dò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
Trong đó:
T2 là thời gian truyền ứng với
khoảng
cách
2Y, tính bằng micrô giây.
T3 là thời gian truyền ứng với
khoảng
cách
3Y, tính bằng micrô giây.
Hình 6c cho thấy khi đầu thu rời xa dần
vết nứt thì thời gian truyền có xu hướng dần đạt tới trị số thời gian truyền ứng với
bê tông không có vết nứt.
9.4. Dự đoán chiều dầy lớp bê tông kém chất
lượng
Có thể dự đoán chiều dầy lớp bê tông bề
mặt bị kém chất lượng (do bị cháy hay do tiếp xúc với sunfat, hoặc do quá trình
sản xuất) qua thời gian truyền xung siêu âm dọc theo bề mặt bê tông. Dùng trình
tự nêu ở mục 10 để đo và kết quả được vẽ trên biểu đồ như ở hình 2. Với chuẩn
đo ngắn, xung sẽ truyền qua lớp bề mặt và độ dốc tga của đường thực
nghiệm cho ta vận tốc xung trong lớp bề mặt này. Với chuẩn đo có độ lớn nhất định, xung đầu
tiên sau khi đi qua mặt phân cách giữa 2 lớp sẽ truyền trong lớp bê tông có chất
lượng cao ở
dưới
để đến đầu thu và độ dốc của đường thực nghiệm lúc
này cho ta vận tốc xung của lớp bê tông ở dưới. Dự đoán chiều dầy (mm) lớp bề mặt
bị kém chất lượng theo khoảng cách xo mà tại đó thấy độ dốc
thay đổi (xem hình 2) và theo vận tốc xung đo được trong 2 lớp bê tông khác
nhau bằng công thức sau:
(7)
Ở đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vb là vận tốc xung trong lớp
bê tông tốt ở dưới, tính bằng kilômét trên giây
xo là khoảng cách từ đầu
phát tới điểm có độ dốc thay đổi, tính bằng milimét.
Phương pháp này được áp dụng cho những
bề mặt bê tông rộng lớn, trên đó, lớp bê tông kém chất lượng có chiều dầy tương
đối đồng đều và có Vh nhỏ hơn hẳn Vb. Những vùng hư hỏng
hoặc rỗ tổ ong cục bộ thì khó xác định hơn, nhưng nếu dùng cả hai phương pháp
truyền trực tiếp và truyền bề mặt thì vẫn có thể tìm được chiều dầy gần đúng của
lớp đó.
Hình 6 : Cách
bố trí đầu dò để xác định
chiều sâu vết nứt
a) Vết nứt vuông
góc với bề mặt; b) Vết
nứt xiên với bề mặt
c) Ảnh hưởng của vết nứt
đến kết quả đo theo cách
truyền gián tiếp (bề mặt)
10. Xác định sự thay
đổi tính chất của bê tông
Có thể xác định sự thay đổi tính chất
của bê tông bằng cách đo vận tốc xung nhiều lần tại những thời điểm khác nhau với
cùng một loại đầu dò và trên cùng một vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đo vận tốc xung đặc biệt thích hợp
để theo dõi quá trình đóng rắn của bê tông, nhất là trong thời gian 36 giờ đầu
tiên. Lúc này, vận tốc xung thay đổi nhanh là do sự thay đổi hóa lí
trong cấu trúc vữa xi măng và nếu muốn theo dõi chặt chẽ quá trình thay đổi này
thì cứ cách 1 hoặc 2 giờ tiến hành đo một lần là lí tưởng. Sau 36 giờ đầu tiên
này, khoảng cách giữa hai lần đo có thể kéo dài đến 1 ngày hoặc hơn nữa.
11. Quan hệ giữa vận
tốc xung và cường độ
11.1. Quy định chung
Quan hệ giữa vận tốc xung siêu âm và
cường độ bị chi phối bởi một số yếu tố bao gồm tuổi, điều kiện dưỡng hộ, điều
kiện độ ẩm, tỉ lệ cấp phối, loại
cốt liệu và loại xi măng. Nếu yêu cầu dự đoán cường độ của loại bê tông nào thì
cần xây dựng quan hệ giữa cường độ và vận tốc xung (sau đây gọi là đường chuẩn
V - R) cho riêng loại bê tông đó. Đường chuẩn này được thiết lập bằng thực nghiệm
trên cơ sở thí nghiệm một lượng mẫu đủ lớn để bao trùm phạm vi cường độ cần có
và đủ độ tin cậy về mặt thống kê. Việc thiết lập đường chuẩn giữa vận tốc xung
với cường độ được tiến hành hoặc bằng một trong những phương pháp thí nghiệm được
mô tả trong TCVN 3118 : 1993 hoặc bằng cách tiến hành thí nghiệm trên một kết cấu
hay một cấu kiện hoàn chỉnh. Độ tin cậy của đường chuẩn phụ thuộc vào lượng mẫu
đại diện cho kết cấu kiểm tra. Để thuận tiện, người ta xây dựng đường chuẩn này
bằng cách thí nghiệm các mẫu đúc. Thực nghiệm cho thấy đường chuẩn dựa trên các
mẫu đúc cho dự đoán cường độ thấp hơn so với cường độ thu được từ các mẫu cắt
hoặc khoan ở kết cấu.
11.2. Đường chuẩn dựa trên các mẫu đúc
Cường độ của bê tông có thể biến thiên
theo sự thay đổi của :
a) Tỉ lệ nước xi măng, hoặc
b) Tuổi ở lúc thí nghiệm.
Yêu cầu chỉ sử dụng 1 phương pháp thay đổi cường
độ nhất định để xây dựng đường chuẩn cụ thể và phương pháp đó phải phù hợp với
yêu cầu đề ra. Đường chuẩn V - R sẽ kém tin cậy khi cường độ bê tông tăng lên.
Khi yêu cầu giám sát sự phát triển cường độ thì dùng quan hệ giữa vận tốc xung
và sự thay đổi tuổi bê
tông, còn khi yêu cầu kiểm tra chất lượng bê tông thì dùng đường chuẩn giữa vận
tốc xung và sự thay đổi tỉ lệ nước xi
măng là thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số trung bình của vận tốc xung và
trị số trung bình của cường độ thu được
trên từng tổ mẫu gồm 3 mẫu giống nhau sẽ là những số liệu để xây dựng đường chuẩn. Đường
chuẩn này chỉ có giá trị với
những mẫu được chế tạo, bảo dưỡng, thí nghiệm bằng cùng một phương pháp. Nếu
dùng cách dưỡng hộ khí thay cho cách dưỡng hộ nước thì phải có đường chuẩn khác
thay thế.
11.3. Đường chuẩn dựa trên các lõi khoan
Khi xây dựng đường chuẩn bằng cách thí
nghiệm các lõi khoan thì không thể thay đổi cường độ bê tông một cách chủ động
được. Cho nên phải đo vận tốc xung riêng cho từng vùng có chất lượng khác nhau
và dùng giới hạn cường độ của lõi khoan ở vùng tương ứng để xây dựng đường chuẩn.
Khi xây dựng đường chuẩn lưu ý là phải dùng vận tốc xung đo được trên kết cấu tại
vùng lõi khoan, không được dùng vận tốc xung đo được trên lõi khoan sau khi đã cắt bằng
đầu và ngâm nước vì vận tốc xung này thường cao hơn vận tốc xung đo ở kết cấu.
Khoan và thí nghiệm lõi khoan theo TCVN 3118 : 1993 và đường chuẩn được xây dựng
như mô tả ở mục 11.2. Với loại bê tông bất kì không được dưỡng hộ chuẩn thì đường
chuẩn V - R có dạng giống nhau. Bởi vậy có thể dùng đường chuẩn khác để ngoại
suy ra phần đường chuẩn bị thiếu khi xây dựng từ các lõi khoan.
11.4. Đường chuẩn dùng cường độ các cấu kiện
đúc sẵn
Khi đòi hỏi các bộ phận đúc sẵn phải đạt
cường độ yêu cầu nào đó thì xây dựng đường chuẩn giữa vận tốc xung với riêng loại
cường độ đó. Khi thiết lập đường chuẩn này cần tiến hành đo vận tốc xung ở những
vùng dự đoán là bê tông sẽ bị hư hỏng khi chịu tải thí nghiệm. Sử dụng trình tự
đã mô tả ở mục 11.2 để xây dựng biểu đồ quan hệ đó.
11.5. Kết hợp vận tốc xung với các phép đo
khác
Việc dự đoán cường độ có thể đạt được
độ chính xác cao hơn khi kết hợp kết quả đo vận tốc xung với kết quả đo trị số
bật nảy của súng như mô tả trong 20TCN 162-87 và BS 1881 : phần 201. Độ chính
xác sẽ đạt cao hơn nữa nếu kết hợp vận tốc xung siêu âm với kết quả đo khối lượng
thể tích.
Ở
kết cấu, nên đo khối lượng thể tích ngay trên tuyến đã đo vận tốc xung. Để đo
khối lượng thể tích dùng phương pháp được
mô tả trong TCVN 3115 : 1993 hoặc dùng
kĩ thuật suy giảm tia , với điều kiện loại trừ ảnh
hưởng của cốt thép. Sau đó có thể xây dựng đường chuẩn riêng cho từng phạm vi
khối lượng thể tích yêu cầu.
12. Xác định môđuyn
đàn hồi và hệ số Poisson động
Mối quan hệ giữa hằng số đàn hồi và vận
tốc xung truyền trong môi trường đàn hồi đẳng hướng, kích thước vô hạn được cho
bởi công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Ed là môđuyn đàn hồi động,
tính bằng Mêga Niutơn trên mét vuông
v là hệ số Poisson động
r là khối lượng thể tích, tính bằng kilôgam trên mét
khối
V là vận tốc xung, tính bằng kilôgam trên mét.
Ở trong phòng thí nghiệm, tỉ số Ed/r được tính từ công thức:
(9)
Trong đó:
n là tần số cộng hưởng, xác định theo BS 1881
: Part 5, tính bằng Héc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết hợp công thức (8) và (9) ta có:
(10)
Trị số v có thể xác định
từ bảng 3.
Bảng 3 : Các
giá trị của hệ số Poisson động
v
0,257
0,45
0,342
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,395
0,35
0,431
0,30
0,456
0,25
0,474
0,20
0,487
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,494
0,10
0,499
0,05
Trị số môđuyn đàn hồi (động và tĩnh),
hệ số Poisson và khối lượng thể tích thay đổi trên từng điểm của kết cấu.
Thường không thể tiến hành thí nghiệm
cộng hưởng trên các bộ phận của kết cấu để xác định các đặc tính của chúng. Có
thể sử dụng kinh nghiệm để dự đoán giá trị của môđuyn đàn hồi tĩnh và động từ vận
tốc xung đo được ở một điểm bất kì trên kết cấu. Với các loại bê tông thông thường chế tạo
từ cốt liệu tự nhiên có thể lấy môđuyn đàn hồi tĩnh và động như ở bảng 4. Khi dự đoán
môđuyn đàn hồi theo bảng này thì đạt được sai số nhỏ hơn ± 10%.
Bảng 4 : Mối
quan hệ theo kinh nghiệm giữa môđuyn đàn hồi tĩnh và động
với vận tốc xung siêu âm
Vận tốc
xung, km/s
Môđuyn đàn hồi, MN/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tĩnh
3,6
24000
13000
3,8
26000
15000
4,0
29000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,2
32000
22000
4,4
36000
27000
4,6
42000
34000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49000
43000
5,0
58000
52000
13. Báo cáo
Nội dung báo cáo gồm những thông tin
sau:
a) Phương pháp đo vận tốc xung đã được
thực hiện theo TCXD 225 : 1998.
b) Ngày giờ và địa điểm làm thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thành phần của bê tông, bao gồm:
1. Loại xi măng
2. Hàm lượng xi măng
3. Tỉ lệ nước/xi măng
4. Loại cốt liệu và kích thước.
5. Loại phụ gia đã dùng.
e) Điều kiện dưỡng hộ và tuổi của bê tông
ở lúc thí nghiệm.
f) Đặc điểm kĩ thuật của môi trường bao
quanh bê tông.
g) Sơ đồ chỉ rõ vị trí đặt đầu dò
và đường truyền của xung. Trên sơ đồ này nên thể hiện chi tiết
về cốt thép hoặc ống dẫn ở lân cận vùng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Dự đoán độ ẩm bên trong của bê tông tại
thời
điểm thí nghiệm và những điều đã biết ví dụ :
điều kiện dưỡng hộ, bề mặt để ướt, hay sấy khô (ngay khi tháo khuôn) hay để mẫu
trong không khí khô (khi tháo khuôn trong điều kiện khô).
j) Loại và cấu tạo của thiết bị thử, độ
chính xác, tần số của xung và bất kì một đặc tính đặc biệt nào.
k) Chiều dài đường truyền, phương pháp
đo và độ chính xác dự đoán của phép đo.
l) Trị số vận tốc xung đo được (kể cả những hiệu chỉnh
cần thiết về nhiệt độ, ảnh hưởng của thép...).
m) Kết quả dự đoán về cường độ, khuyết
tật, độ đồng nhất... tùy theo yêu cầu kiểm tra.
PHỤ
LỤC 1
(Tham khảo)
Xác định bằng thực nghiệm
hệ số chuyển đổi vận tốc xung đo theo phương pháp gián tiếp sang vận tốc xung
đo theo phương pháp trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Chế tạo ít nhất 6 mẫu lăng trụ có
kích thước 100 x 100 x 200mm theo
yêu cầu của TCVN
3105 : 1993 từ các mẻ trộn khác nhau. Các mẻ trộn này có cấp phối, công
nghệ chế tạo và chế độ bảo dưỡng như kết cấu được kiểm tra theo phương pháp bề mặt (gián tiếp).
A.3. Đo vận tốc xung siêu âm cho từng
mẫu, với cùng một chuẩn đo, theo sơ đồ như cho ở hình A1. Chuẩn đo nhỏ nhất là 120mm. Bề mặt bê tông
trên mẫu và trên kết cấu, tại nơi đo vận tốc xung theo phương pháp gián tiếp,
phải có vị trí tương đối như nhau so với ván khuôn và so với phương đổ bê tông.
Đo thời gian truyền xung theo
phương pháp bề mặt ít nhất
3 lần cho 1 vùng đo.
A.4. Hệ số chuyển đổi (K) được tính
theo công thức:
(A.1)
Trong đó Ki là hệ số chuyển
đổi được xác định theo kết quả thí nghiệm cửa mẫu thứ i, tính theo công thức:
(A.2)
vi, vmi là vận tốc
xung trung bình của mẫu thứ i, đo bằng
phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
n là số lượng mẫu thí nghiệm
để xác định hệ số K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SK = Wdn (A.3)
Trong đó W = Kmax
- Kmin
Kmax ,Kmin
là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của Ki (1 ≤ i ≤ n).
dn là hệ số, lấy theo bảng
A1 tùy theo số
lượng mẫu
(n).
Bảng A1 : Giá trị của hệ số dn
tùy theo lượng mẫu thử nghiệm
n
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
dn
2,51
3,0
3,47
3,92
4,35
Trị số SK được sử dụng
để tính sai số của đường chuẩn, được nói đến ở mục B.3 - Phụ lục B.
A.6. Cho phép tiến hành đo vận tốc xung siêu âm
theo điều 3 của phụ lục
này
đối
với các vùng kết
cấu
mà điều kiện kĩ thuật cho
phép đo theo cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7. Vận tốc xung dùng để xây dựng đường chuẩn R -
V có kể đến hệ số K
được
tính
theo công thức:
(A.4)
Trong đó:
tm là thời gian truyền
xung khi đo theo phương pháp gián tiếp, tính bằng micro giây.
I là chuẩn đo, tính bằng
milimét.
V, tính bằng mét trên giây.
Chuẩn đo giống nhau khi xác định hệ số
K và khi đo trên kết cấu và không được lớn hơn 400mm.
Hình A.1. Sơ đồ thí nghiệm mẫu
để xác định hệ số
chuyển đổi K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sơ đồ thí nghiệm
mẫu lăng trụ
theo phương pháp bề mặt.
1. Phương đúc mẫu.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Phương pháp xây dựng đường chuẩn V - R
Để xây dựng đường chuẩn "V -
R" cần đúc từ 30 đến 60 mẫu 153 (cm) hoặc 103 (cm),
dưỡng hộ
mẫu cho đến tuổi
thí nghiệm, đo vận tốc xung siêu âm Vi, ép mẫu để xác định cường độ Rmi của từng tổ mẫu
(loại bỏ các kết quả thí nghiệm dị thường). Tiến hành xây dựng đường chuẩn theo trình tự sau
:
B.1. Xác định quan hệ giữa V và R :
Quan hệ giữa V và R có 2 dạng là tuyến
tính và phi tuyến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R = ao + a1V (B.1)
- Trường hợp còn lại thì dùng phương trình dạng phi
tuyến (Hàm số mũ):
R = boeb/V (B.2)
Với:
V : vận tốc xung siêu âm trong
mẫu
R : cường độ bê tông xác định theo
phương trình
:
cường độ nén trung bình của tất cả các tổ mẫu.
:
cường độ nén lớn nhất của tất cả các tổ mẫu.
:
cường độ nén nhỏ nhất của tất cả các tổ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.3)
(B.4)
(B.5)
(B.6)
Trong đó:
(B.7)
(B.8)
(B.9)
với Rmi và Vi là cường độ
và vận tốc của tổ mẫu thứ i.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Việc hiệu chuẩn đường chuẩn được thực hiện bằng
cách loại bỏ tổ mẫu không
thỏa mãn điều kiện:
(B.10)
Ở đây S : Độ lệch bình phương trung bình, xác
định theo công thức
(B.11)
với Ri là cường độ của tổ mẫu
thứ i xác định theo đường chuẩn đã xây dựng.
Ri =
ao + a1 Vi
Đối với phương trình (B.1)
boeb/V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó đường chuẩn được xây dựng
lại theo kết quả các tổ mẫu còn lại.
Việc hiệu chỉnh đường chuẩn được thực
hiện cho đến khi kết quả từng tổ mẫu thỏa mãn điều kiện (B.10)
B.3. Sai số của cường độ bê tông được xác định
bằng đường chuẩn vừa xây dựng, được tính theo công thức:
(B.12)
Trong đó là
độ lệch bình phương
trung bình của hệ số
chuyển đổi K từ vận tốc xung đo theo phương pháp bề mặt sang vận
tốc xung đo theo phương pháp xuyên âm. Nếu không có hệ số chuyển
đổi thì Sk
= 0 còn:
q =
khi dùng (B.1)
(B.13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khi dùng (B.2)
Nếu thì
không được phép dùng đường chuẩn này.
B.4. Vẫn cho phép dùng phương trình (B.1) để
xây dựng đường chuẩn khi:
nếu
B.5. Kiểm tra đường chuẩn
Đường chuẩn được kiểm tra định kì ít nhất 1 lần
trong thời gian 2 tháng. Cách kiểm tra như sau:
B.5.1. Chế tạo ít nhất 6 tổ mẫu. Xác định vận
tốc Vi và cường độ Rmi của từng tổ mẫu theo
điều 11.2 của TCXD 225 : 1998. Ứng với Vi của từng tổ mẫu, xác định Ri
tương ứng bằng đường chuẩn đang sử dụng.
Tính vận tốc trung bình của
tất cả các tổ mẫu để kiểm tra đường chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm thứ nhất gồm các tổ mẫu có vận tốc
xung nhỏ hơn hoặc bằng
Nhóm thứ hai gồm các tổ mẫu
còn lại.
B.5.2. Đường chuẩn sẽ được tiếp tục sử dụng nếu
đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Chênh lệch Rmi - Ri của
5 trên 6 tổ mẫu phải khác dấu.
- Phải thỏa mãn bất đẳng thức: Sn
< 1,5 Sc trong đó
(B.14)
n là số tổ mẫu được thí nghiệm để kiểm
tra đường chuẩn.
- Chênh lệch Rmi - Ri của
nhóm mẫu 1 và nhóm mẫu 2 không được cùng dấu.
B.6. Khi dùng loại thiết bị và tần số đầu dò khác
cũng phải kiểm tra đường chuẩn theo điều 5 nói trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7.1. Thiết lập đường chuẩn vận tốc - cường
độ để kiểm tra cường độ bê tông lúc tháo khuôn:
Yêu cầu kiểm tra cường độ
bê tông trên kết cấu bằng phương
pháp xuyên âm. Bê tông mác 250.
Để xây dựng đường chuẩn
"V - R", đã tạo 20 tổ mẫu 10 x 10 x 10 (cm) trong 5 ngày. Mẫu được dưỡng hộ nhiệt
và thí nghiệm ở tuổi 4 giờ đến
8 giờ sau khi dưỡng hộ. Sau khi loại bỏ các số liệu dị thường, kết quả thí nghiệm các mẫu
cho ở bảng B.1 phụ lục B.
Cường độ (Mpa)
và vận tốc xung siêu
âm trung bình (m/s) là :
Cường độ lớn nhất và nhỏ nhất của mẫu
là = 20,6Mpa ; =
36,9Mpa (Tổ mẫu số
1 và
tổ mẫu số 17). Vì:
,
nên dùng đường chuẩn dạng tuyến tính:
Ri
= ao + a1V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ao = 27,79 - 0,0301 x 4239,4 =
-99,92.
Bởi vậy đường chuẩn được mô tả bằng
phương trình:
Ri = 0,0301 x V - 99,92.
Các giá trị cường độ Ri tính theo
phương trình đường chuẩn
được ghi trong bảng B.1 của phụ lục
B. Độ lệch bình phương
trung bình xác định
theo công thức (B.11) bằng:
Khi so sánh giá trị Rmi của
các tổ mẫu với Ri xác định bằng đường chuẩn (xem bảng B.1) thấy rằng tổ mẫu
thứ hai không thỏa mãn điều kiện (B.10), phải loại bỏ tổ mẫu này.
Tính các giá trị mới của , và các hệ số
ao, a1 theo kết quả
của 19 tổ mẫu còn lại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường chuẩn vừa được hiệu chỉnh này có tỉ
số với tất cả các tổ mẫu. Bởi vậy không cần phải
hiệu chỉnh đường chuẩn nữa và sử dụng phương trình sau để làm đường chuẩn
Ri = 0,0325 x V - 109,68.
Biểu đổ đường chuẩn trước và sau khi
hiệu chỉnh được vẽ trên hình B.1.
Hình B.1 : Biểu đồ đường chuẩn trước
và sau khi hiệu chỉnh
B.7.2. Đánh giá sai số khi xác định cường độ
theo kết quả đo siêu âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành kiểm tra bằng phương pháp
xuyên âm, không dùng hệ số chuyển đổi K. Lúc này, sai số cường độ tính toán
theo công thức (B.12) phụ lục B:
Vì nên được phép
dùng đường chuẩn này
để xác định
cường
độ bê tông.
Bảng B.1.: Số liệu xây
dựng đường chuẩn V - R
Thứ tự tổ mẫu
Vận tốc xung
Vi
m/s
Cường độ,
MPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo kết quả
nén mẫu (Rmi)
Theo đường
chuẩn (Ri)
Trước xử lí
Sau xử lí
Trước xử lí
Sau xử lí
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
1
4029
20,6
21,35
21,26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,27
tổ mẫu bị loại bỏ
2
4371
26,0
31,65
-
2,02
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4080
22,0
22,89
22,92
0,32
0,37
4
4097
26,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,47
-1,04
-1,14
5
4116
21,1
23,97
23,09
1,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
4137
23,4
24,60
24,77
0,43
0,55
7
4136
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,57
24,74
-0,51
-0,51
8
4187
26,4
26,11
26,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
9
4195
29,2
26,35
26,66
-1,02
-1,03
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,5
27,94
28,38
0,87
1,16
11
4232
28,5
27,46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,37
-0,26
12
4285
25,0
29,06
29,58
1,45
1,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4267
31,6
28,52
29,00
-1,10
-1,05
14
4037
21,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,52
-0,04
-0,07
15
4316
34,3
30,00
30,59
-1,54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
4352
30,5
31,08
31,76
0,21
0,51
17
4398
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32,46
33,26
-1,59
-1,47
18
4393
34,5
32,31
33,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,57
19
4475
33,0
34,78
35,76
0,64
1,11
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,3
33,60
34,49
0,11
0,48
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Đánh giá độ đồng nhất và dò tìm khuyết tật của bê tông
trên công trình bằng phương pháp siêu âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá độ đồng nhất của bê
tông, tiến hành đo vận tốc xung siêu âm trên bê tông theo mạng lưới đo như nêu ở mục 8 TCXD
225 : 1998. Lưu ý lựa chọn mạng lưới điểm đo cho phù hợp với kích thước cấu kiện
và chất lượng bê tông. Sau khi có kết quả đo vận tốc xung, có thể xem xét mức độ đồng nhất theo
cách sau:
Biểu diễn các kết quả đo vận tốc xung
thành biểu đồ. Sự phân tán
của biểu đồ càng hẹp thì
độ đồng nhất của
bê tông càng cao và ngược lại.
Hình C.1 phụ lục C thể hiện các dạng biểu đổ đặc trưng cho độ đồng nhất của bê tông. Dựa theo dạng biểu đồ để nhận xét
sơ bộ.
Sau đó có thể đánh giá độ đồng nhất của
bê tông qua
hệ
số biến động của vận tốc xung siêu âm. Với tiêu chuẩn chất
lượng xây dựng thông thường khi có biến động là 2 - 3% thì có thể coi bê tông trên kết
cấu là đồng nhất. Nếu
hệ số biến động
lớn
hơn thì phải xem xét lại.
C.2. Dò tìm lỗ rỗng
Để dò tìm các lỗ rỗng có thể định cỡ được
(xem mục 9 TCXD 225 : 1998) người ta đo vận tốc xung siêu âm trên một mạng lưới điểm đo phủ
đều trên bề mặt bê tông ở
vùng nghi ngờ có khuyết tật. Phải lưu ý lựa chọn kích thước lưới đo cho thích hợp.
Sau đó vẽ đường đồng mức vận tốc
xung của các điểm trên mạng lưới đã đo. Ở chỗ mà vận tốc xung thay đổi nhanh
trong phạm vi diện tích bề mặt bê tông nhỏ thể hiện bằng
mức độ dày sít của các đường đồng mức vận tốc, thì tại đó có lỗ rỗng.
Để phác họa được cụ thể hơn vị trí lỗ rỗng cần phải
dùng phép tính gần đúng. Người
ta dùng phương pháp thống kê để vạch đường biên của lỗ rỗng với lập luận như sau:
Giả sử các kết quả đo phân bố
thông thường và có độ
tin cậy là 95%
thì giới hạn độ tin cậy thấp hơn được tính
theo công thức V - 1,96 trong đó V là giá trị trung bình của
vận tốc xung, là độ lệch chuẩn của vận tốc
xung (đã loại trừ các giá trị quá thấp). Các kết quả đo V nào thấp hơn giới hạn
này thì chắc chắn là nó bị
tác động bởi những yếu tố khác (ở đây muốn nói tới lỗ rỗng). Đường
biểu diễn giới hạn độ tin cậy thấp hơn này (trên bề mặt bê tông
được đo V) được coi là chu vi của lỗ rỗng.
Phương pháp này sẽ đáng tin cậy hơn nếu
lỗ rỗng có biên rõ ràng và nằm ở vùng bê tông có độ đồng nhất cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tiến hành đo V, vẽ các đường đồng mức V trên
2 mặt vuông góc với nhau ta sẽ có được hình ảnh không gian 3 chiều của lỗ rỗng.
Hình C.1.: Biểu đồ đặc trưng cho độ đồng nhất của bê tông
Hình C.2.: Đường bao vận tốc
xung đo được trên mẫu.