UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/QÐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 09 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành Tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Giám đốc các doanh
nghiệp, Thủ trưởng các tổ chức kinh tế và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP (I - II);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- Bộ KH&ĐT; Bộ CT;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- VP Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NV, NC/CN. lvv
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và các đơn vị
có liên quan trong việc quản lý nhà nước cụm công nghiệp, bao gồm các lĩnh vực:
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm
kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại
giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong
cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin
về cụm công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
về cụm công nghiệp dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
chuyên môn theo các qui định hiện hành, nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hình thành và đầu tư phát triển các cụm công nghiệp.
2. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao theo quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan trong hoạt
động quản lý nhà nước cụm công nghiệp. Cơ quan có liên quan tích cực phối hợp
với cơ quan đầu mối thực hiện chức năng nhiệm vụ theo qui định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Sở
Công Thương
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch và điều chỉnh bổ sung quy hoạch,
kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định;
3. Tham gia ý kiến về quy hoạch chi
tiết, thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và
các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu đề xuất và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định
liên quan đến phát triển cụm công nghiệp;
5. Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền thông qua các
phòng (Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng) huyện, thị, thành phố;
6. Đề xuất khen thưởng những tổ chức,
cá nhân có thành tích xây dựng, phát triển cụm công nghiệp;
7. Tổ chức thẩm định và trình Uỷ
ban nhân Tỉnh thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo qui định;
8. Xây dựng và quản lý thông tin
về cụm công nghiệp; tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp;
9. Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt
động của các cụm công nghiệp trên địa bàn báo cáo Bộ Công Thương và Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Điều 4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư vào cụm công nghiệp và các quy định về
việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng và dự án đầu tư sản
xuất trong cụm công nghiệp;
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và
đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Uỷ ban nhân Tỉnh;
3. Đề xuất kế hoạch bố trí vốn hỗ
trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
4. Thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư vào cụm công nghiệp;
5. Tổ chức thẩm định và trình Uỷ
ban nhân Tỉnh phê duyệt dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp do vốn ngân
sách đầu tư;
6. Chủ trì tham mưu đề xuất các cơ
chế chính sách điều chỉnh bổ sung ngành nghề, lĩnh vực ngành nghề khuyến khích
ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp theo điều kiện của Tỉnh;
7. Đề xuất các chương trình phối
hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút
đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
theo vùng lãnh thổ.
Điều 5. Sở
Xây dựng
1. Hướng dẫn, hỗ trợ Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và các chủ đầu tư trong việc lập quy hoạch theo qui định;
2. Tổ chức thẩm định và trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp;
3. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp theo yêu cầu phối hợp
của đơn vị đầu mối;
4. Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục xây dựng và chất lượng công trình
xây dựng theo qui định.
Điều 6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Hỗ trợ Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quy hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các thủ
tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; thủ tục về đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp;
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
các dự án về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
3. Tham mưu đề xuất giá giao đất,
cho thuê đất và cấp quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư trong các cụm công
nghiệp;
4. Phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng định mức phí bảo vệ môi trường trình Uỷ ban nhân Tỉnh phê duyệt và hướng dẫn
việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp;
5. Phối hợp với Sở Công Thương và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho xây dựng phát
triển các cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm theo quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp đã được phê duyệt;
6. Phối hợp với Cảnh sát môi trường
tổ chức kiểm tra, giám sát việc xử lý môi trường của các doanh nghiệp và của
cụm công nghiệp.
Điều 7. Các
Sở ngành có liên quan
Các Sở, ban ngành có liên quan tùy
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động hỗ trợ, phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động trong
các cụm công nghiệp.
1. Sở Nội vụ
Tham gia thẩm định hồ sơ thành lập
các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo qui định; hướng dẫn tổ chức bộ
máy họat động và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về
cụm công nghiệp.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn các nhà đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ cho việc phát triển cụm công nghiệp,
theo dõi, kiểm tra và thanh quyết toán theo đúng qui định; tham gia thẩm định
hồ sơ thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo qui định; đề xuất
cấp vốn ngân sách cho công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm công
nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ; hướng dẫn thủ tục đăng ký và bảo hộ thương hiệu,
sản phẩm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các cụm công nghiệp; tổ chức thẩm
định công nghệ của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo qui định của pháp
luật.
4. Sở Giao thông Vận tải
Đưa vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển, cải tạo giao thông các tuyến đường bộ, đường sông phục vụ cho hoạt động phát
triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch được phê duyệt; thỏa thuận cho phép
đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp theo thẩm quyền (trước khi phê
duyệt quy hoạch chi tiết hoặc trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy họach),
cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của các cụm công nghiệp.
5. Thanh tra Tỉnh
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
và điều phối thực hiện chương trình, kế họach thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra Sở (đối với thanh tra hành chính của thanh tra Sở) không để trùng lắp
nội dung thanh tra và đảm bảo việc thanh tra họat động của chủ đầu tư hạ tầng
và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp (mỗi đơn vị, địa điểm) không quá 01
lần trong năm.
Riêng việc thanh tra, kiểm tra đột
xuất (có dấu hiệu vi phạm, hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền) và các
họat động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sẽ được thực hiện theo qui định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
6. Trung tâm xúc tiến thương mại
và đầu tư
Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt
động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất trong cụm công nghiệp thông tin thị trường, tham gia hội chợ, xúc tiến thương
mại, quảng bá giới thiệu tiêu thụ sản phẩm,...
Điều 8. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng
(Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về cụm công nghiệp, bao gồm:
a) Theo dõi, báo cáo tình hình hoạt
động và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn, giám sát việc thực hiện các qui định về sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp;
b) Tổ chức công bố mặt bằng quy hoạch
chi tiết các cụm công nghiệp; công khai các tiêu chí, điều kiện, thủ tục lựa
chọn các dự án đầu tư để giao đất, cho thuê đất, cho thuê hoặc mua nhà xưởng;
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp lập
dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thủ tục
đầu tư để gởi đến các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư,… để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm
công nghiệp trên địa bàn.
3. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở
rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi
tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công
nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
4. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn (khi cần thiết), trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định theo qui định.
5. Vận động thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy hoạch.
6. Đề xuất phương án giá giao đất,
cho thuê đất thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt và quyết định mức thu phí hạ tầng trong cụm công nghiệp do
vốn ngân sách đầu tư.
7. Chỉ đạo việc thu phí sử dụng hạ
tầng theo định mức quy định để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường, duy
tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật chung trong cụm công nghiệp
do vốn ngân sách đầu tư.
8. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp về việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo nguồn lực lao
động, thực hiện phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. Đôn đốc, nhắc nhở các
chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã cam kết.
Chương III
CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CỤM CÔNG
NGHIỆP
Điều 9. Bồi
thường giải phóng mặt bằng
Tùy thuộc vào tình hình thực tế từng
cụm công nghiệp, việc bồi thường giải phóng mặt bằng có thể thực hiện theo một
trong các hình thức sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tạm
ứng tiền từ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp hoặc
các doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp để tiến hành hành đền
bù giải phóng mặt bằng, tổ chức định giá đất và ưu tiên giao đất lại cho các
nhà đầu tư này để triển khai các dự án đã đăng ký.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện sử dụng
vốn ngân sách để tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá giao
đất cho nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Nhà đầu tư thỏa thuận trước với
dân về mức giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo sự hướng dẫn và hỗ trợ của
địa phương. Sau khi có chủ trương thống nhất đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
nhà đầu tư tiến hành thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất với các
hộ dân trong khu vực quy hoạch và chuyển mục đích sử dụng đất theo qui định.
Điều 10.
Hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
Căn cứ vào thực tế từng cụm công
nghiệp việc đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp có các hình thức:
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm
chủ đầu tư: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng do ngân sách cấp hoặc huy động từ các nhà đầu
tư đăng ký vào cụm công nghiệp (được tính vào tiền giao đất, cho thuê đất) và
tiền thu phí hạ tầng theo phương án đã thoả thuận thống nhất với các nhà đầu tư
sản xuất trong cụm công nghiệp (trường hợp này có thể thành lập Trung tâm phát
triển cụm công nghiệp để quản lý cụm).
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng: Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư hoặc huy động vốn góp từ các nhà đầu tư
sản xuất trong cụm công nghiệp để đầu tư, quản lý, thu phí sử dụng hạ tầng và
các dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất trong cụm công nghiệp. Các nhà đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được Nhà nước giao đất (có thu tiền sử
dụng đất), hoặc thuê đất (nếu nhà đầu tư nước ngoài) có trách nhiệm đóng góp phí
sử dụng hạ tầng và các dịch vụ cho nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo mức
đã được thỏa thuận với Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Doanh nghiệp đầu tư trọn gói cụm
công nghiệp: Nhà đầu tư hạ tầng được giao đất (có thu tiền sử dụng đất) hoặc
cho thuê đất (nếu nhà đầu tư nước ngoài) toàn bộ diện tích cụm công nghiệp theo
quy hoạch đã được duyệt. Trường hợp này, doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ
tầng tự quyết định về giá cho thuê nhà xưởng và giá chuyển quyền sử dụng đất,
giá cho thuê lại đất, phí sử dụng hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
4. Quyền lợi và nghĩa vụ của các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo Điều 11 của Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về Quy chế quản
lý cụm công nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng
nhiệm vụ được phân công.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các Sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xem xét, quyết định ./.