ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương khóa VII kỳ họp thứ 15 về việc hỗ trợ đối với công chức cấp xã có
trình độ sơ cấp chuyên môn; thực hiện chế độ phụ cấp, hỗ trợ đối với những người
không chuyên trách cấp xã; cán bộ ấp, khu phố và quy định chức danh những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1655/TTr-SNV-XDCQ ngày 21
tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định số lượng,
chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người họat
động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình
Dương;
Điều 2.
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp cùng Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
- Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
- Quyết định này thay thế Quyết
định số 224/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban
hành Quy chế tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ, công chức xã, phường thị
trấn;
- Quyết định này thay thế Quyết
định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/ 2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi
mức phụ cấp cán bộ ấp, khu phố;
- Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều
01 Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về quy
định mức kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp xã; kinh phí hoạt động ấp, khu phố và
chính sách, chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bình Dương./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ ẤP,
KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC DANH
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 1. Số
lượng cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách xã,
phường, thị trấn:
Nay quy định số lượng cán bộ,
công chức cấp xã làm công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) như sau:
1. Số lượng cán bộ và công chức
xã
Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: bố trí không
quá 25 người.
- Cấp xã loại 2: bố trí không
quá 23 người.
- Cấp xã loại 3: bố trí không
quá 21 người.
2. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã cụ thể
như sau:
- Cấp xã loại 1: được bố trí tối
đa không quá 22 người.
- Cấp xã loại 2: được bố trí tối
đa không quá 20 người.
- Cấp xã loại 3: được bố trí tối
đa không quá 19 người.
Việc xếp loại đơn vị hành chính
cấp xã quy định tại khoản 1, 2 Điều này thực hiện theo Quyết định số 97/QĐ-UBND
ngày 15/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đơn vị hành chính
các xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển,
điều động, biệt phái về công tác tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Chức
danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ cấp xã bao gồm các chức
danh như sau
a) Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư
Chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã);
b) Phó Bí thư cấp ủy Đảng;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
f) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
h) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
i) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
j) Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có Hội Nông dân Việt Nam);
k) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Công chức cấp xã bao gồm các
chức danh sau
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường đối với phường, thị trấn và các
xã thuộc thị xã Thủ Dầu Một, huyện
Thuận An, huyện Dĩ An và khu vực phía Nam huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên) hoặc Địa
chính - xây dựng - nông thôn và môi trường (đối với xã còn lại);
e) Tài chính - kế toán; f) Tư
pháp - hộ tịch ; g) Văn hóa - xã hội.
3. Trường hợp xã có 2 Phó Chủ tịch
UBND theo dân số hoặc trong nhiệm kỳ được tăng thêm 01 Phó Chủ tịch UBND, theo
sự chấp thuận của UBND tỉnh, thì được bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách nhưng
vẫn phải đảm bảo trong tổng số cán bộ chuyên trách, công chức xã được quy định
theo khoản 1, Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Chức
danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
STT
|
Các
chức danh những người hoạt động không chuyên trách
|
1
|
Thư ký Đảng ủy - đối với xã có
Đảng ủy
|
2
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã
|
3
|
Phó Chủ tịch UBMTTQVN xã – Trưởng
ban Thanh tra nhân dân
|
4
|
Chủ tịch Hội người cao tuổi
|
5
|
Phó Bí thư Đoàn thanh niên
|
6
|
Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM -kiêm
Chủ tịch Hội LHTN
|
7
|
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
8
|
Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ
|
9
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân
|
10
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
|
11
|
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã
|
12
|
Phó Công an (bố trí 02 Phó
Công an đối với những xã UBND tỉnh quy định có 2 Phó Công an thì giảm thêm 01
chức danh khác)
|
13
|
Công an viên (đối với những xã
tỉnh quy định có công an viên)
|
14
|
Phụ trách công tác nội vụ, thi
đua, tôn giáo, dân tộc
|
15
|
Phụ trách một phần công tác tư
pháp, hộ tịch, công chứng
|
16
|
Phụ trách công tác Đài truyền
thanh
|
17
|
Phụ trách văn thư lưu trữ, thủ
quỹ
|
18
|
Phụ trách bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (Bộ phận một cửa)
|
19
|
Phụ trách công tác kế hoạch,
giao thông, thủy lợi, nông nghiệp
|
20
|
Phụ trách công tác thương mại
dịch vụ, CN-TTCN-KHCN, HTX
|
21
|
Phụ trách công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo, tiếp dân
|
22
|
Phụ trách công tác gia đình và
trẻ em, xóa đói giảm nghèo
|
23
|
Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy
|
24
|
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy
|
25
|
Trưởng ban Tuyên giáo Đảng ủy
|
26
|
Trưởng ban Dân vận Đảng ủy
|
27
|
Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
Việc tuyển dụng, bố trí những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn chung theo
quy định tương tự như đối với cán bộ và công chức cấp xã, đảm bảo độ tuổi từ 45
trở xuống, đủ sức khỏe, đạt trình độ từ trung cấp trở lên, nhất là các chức
danh mang tính chất chuyên môn kỹ thuật. Không được tuyển dụng những người chưa
qua đào tạo hoặc đã quá tuổi quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thỏa
thuận và được sự thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã trước khi tuyển dụng
các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
Chương II
THỰC HIỆN XẾP LƯƠNG VÀ
CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Xếp
lương đối với cán bộ và công chức cấp xã:
1. Đối với cán bộ cấp xã:
a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ
cấp hoặc chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức
vụ theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Số
TT
|
Chức
vụ
|
Hệ
số lương
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
1
|
- Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ)
|
2,35
|
2,85
|
2
|
- Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc chi
bộ)
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
2,15
|
2,65
|
3
|
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
1,95
|
2,45
|
4
|
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh,
|
1,75
|
2,25
|
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương
như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình
độ từ đại học trở lên được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên
viên - 01.003 (công chức loại A1);
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình
độ cao đẳng được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên -
01a.003 (công chức loại A0);
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình
độ trung cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch cán sự - 01.004
(công chức loại B).
2. Đối với công chức cấp xã:
a) Công chức cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên thực hiện xếp lương
như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước) và bảng lương số 4 (Bảng lương
nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Công chức cấp xã tốt nghiệp
trình độ từ đại học trở lên được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch
chuyên viên- 01.003 (công chức loại A1);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp
trình độ cao đẳng được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên -
01a.003 (công chức loại A0);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp
trình độ trung cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch cán sự -
01.004 (công chức loại B);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp
trình độ sơ cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch nhân viên văn
thư- 01.008 (công chức loại C).
b) Công chức cấp xã quy định tại
khoản 2, Điều 2 Chương I Quy định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu
chung.
c) Thời gian tập sự của công chức
cấp xã được quy định như sau:
- Đối với công chức được xếp ngạch
chuyên viên và tương đương (01.003 và 01a.003), thời gian tập sự là 12 tháng;
- Đối với công chức được xếp ngạch
cán sự và tương đương (01.004), thời gian tập sự là 06 tháng;
- Đối với công chức được xếp ngạch
nhân viên và tương đương (01.008), thời gian tập sự là 03 tháng;
- Trong thời gian tập sự công chức
cấp xã được hưởng 85% bậc 1 của ngạch công chức được tuyển dụng theo trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công chức cấp xã có bằng đại học
chính quy được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm trong thời gian tập
sự.
- Trường hợp có học vị Thạc sĩ
phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc
2 của ngạch chuyên viên và tương đương (01.003).
- Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
Điều 5. Chế
độ nâng bậc lương
1. Cán bộ cấp xã có trình độ sơ
cấp hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định có thời
gian hưởng lương bậc 01 là 5 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ và không bị
kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2 của chức vụ đang đảm nhiệm.
2. Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức cấp xã
đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên hoàn
thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật một trong các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời
gian giữ chức vụ bầu cử được xét nâng bậc lương theo niên hạn như sau:
- Đối với ngạch 01.003, 01a.003:
Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 3 năm (tròn 36 tháng);
- Đối với ngạch 01.004, 01.008:
Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 2 năm (tròn 24 tháng).
3. Cán bộ, công chức cấp xã
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật thì kéo dài thời gian nâng bậc lương
theo niên hạn, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực như sau:
- 06 tháng nếu không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo;
- 12 tháng nếu bị kỷ luật cách
chức (áp dụng đối với cán bộ và công chức giữ chức danh Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã).
Điều 6. Phụ
cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung:
Số
TT
|
Chức
vụ
|
Hệ
số
|
1
|
- Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ)
|
0,30
|
2
|
- Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc chi
bộ)
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
0,25
|
3
|
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
0,20
|
4
|
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
|
0,15
|
2. Phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức có
trình độ từ sơ cấp trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức
lương tối thiểu chung quy định tại khoản 01 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Phụ cấp phân loại xã
Cán bộ cấp xã (không phân biệt
đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn hoặc không có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ) được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo %
trên mức lương hiện hưởng, bao gồm cả khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có); cụ thể như sau:
- Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức
phụ cấp 10%;
- Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức
phụ cấp 05%;
Phụ cấp phân loại xã không dùng
để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm
nhiệm chức danh mà giảm một người trong số lượng các chức danh quy định tại khoản
1, Điều 1 Chương I của Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định
việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức lương hiện hưởng bao
gồm các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh (kể cả trường hợp Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND) thì cũng chỉ hưởng một
mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Chế độ đào tạo bồi dưỡng
a) Cán bộ công chức cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhận và
theo quy hoạch cán bộ công chức;
b) Cán bộ công chức cấp xã khi
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ như sau:
- Được cấp tài liệu học tập;
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn
trong thời gian đi học tập trung;
- Được hỗ trợ chi phí đi lại từ
cơ quan đến nơi học tập;
- Chế độ, chính sách khác theo
quy định của Trung ương và của UBND tỉnh
6. Chế độ hỗ trợ của UBND tỉnh đối
với công chức cấp xã có trình độ chuyên môn sơ cấp
Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với
công chức cấp xã có trình độ chuyên môn sơ cấp là 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Cán bộ quy
định tại khoản 1 Điều 4; công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định
này trong thời gian đảm nhận chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm
Xã hội số 71/2006/QHK11 ngày
29/6/2006 của Chính phủ; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính
phủ về hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
và bảo hiểm y tế theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về
ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi
nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có đủ từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được tự nguyện đóng tiếp tiền bảo hiểm xã hội
hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của
Chính phủ cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu
trí hàng tháng.
Chương III
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP,
HỖ TRỢ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ ẤP, KHU PHỐ
Điều 8. Phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Chế độ phụ cấp
Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã ở tất cả các chức danh đều được hưởng chế độ phụ cấp với hệ
số 1,00/chức danh/tháng so với mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
những người hoạt động không chuyên trách Đối với cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã được phân công kiêm nhiệm một hoặc
nhiều chức danh thuộc những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy
định trong Điều 3 Chương I Quy định này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm với mức hỗ
trợ là 150.000 đồng/ người/tháng.
Điều 9. Hỗ
trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Thực hiện hỗ trợ đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
đào tạo phù hợp hoặc tương ứng với công việc được phân công với các mức hỗ trợ:
Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
|
Số
tiền hỗ trợ/người/tháng
|
Đại học
|
1.000.000
đồng
|
Cao đẳng
|
800.000
đồng
|
Trung cấp
|
600.000
đồng
|
Sơ cấp và chưa đào tạo
|
470.000
đồng
|
2. Mức hỗ trợ như trên được thực
hiện trong suốt quá trình giữ các chức danh những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 10. Chế
độ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tự nguyện đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
1. Mức đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Mức phụ cấp để đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện: thực hiện theo mức phụ cấp của những người hoạt động không
chuyên trách với hệ số là 1,00 so với mức lương tối thiểu hiện hành;
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm Xã hội, trong đó những
người hoạt động không chuyên trách đóng 05% mức đóng, phần còn lại ngân sách địa
phương hỗ trợ.
2. Mức đóng
bảo hiểm y tế tự nguyện
- Những người hoạt động không
chuyên trách đóng 1/3 mức đóng theo quy định;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
2/3 mức đóng theo quy định.
Điều 11. Chế
độ đào tạo bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ hiện đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ công chức;
2. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ như
sau:
- Được cấp tài liệu học tập;
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học theo quy định;
- Được hỗ trợ chi phí đi lại từ
cơ quan đến nơi học tập;
- Chế độ, chính sách khác theo
quy định của Trung ương và của UBND tỉnh
Điều 12. Số
lượng, phụ cấp và hỗ trợ đối với cán bộ ấp, khu phố
1. Số lượng các chức danh cán bộ
ấp, khu phố
Dưới phường và thị trấn gọi là
khu phố, dưới xã gọi là ấp; có 06 chức danh sau:
- Bí thư chi bộ ấp, khu phố
- Trưởng ấp, khu phố
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố
- Phó trưởng ấp, khu phố
- Công an ấp, khu phố
- Quân sự ấp, khu phố
2. Chế độ phụ cấp cán bộ ấp, khu
phố
Thực hiện chế độ phụ cấp với hệ
số 1,00 so mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách đối với 03 chức danh cán bộ ấp, khu phố:
- Bí thư chi bộ ấp, khu phố
- Trưởng ấp, khu phố
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố
3. Hỗ trợ cán bộ ấp, khu phố
Thực hiện hỗ trợ đối với 03 chức
danh cán bộ ấp, khu phố như sau:
- Phó Trưởng ấp, khu phố mức hỗ
trợ là 600.000 đồng/người/tháng
- Công an ấp,
khu phố mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng
- Quân sự ấp,
khu phố mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng
Điều 13. Chế
độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Trợ cấp nghỉ việc
a) Đối tượng được thực hiện trợ
cấp nghỉ việc
Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã khi nghỉ việc (không phải bị buộc thôi việc) có thời gian
hoạt động ở chức danh không chuyên trách ở giai đọan từ tháng 12 năm 2008 trở về
trước được thực hiện trợ cấp nghỉ việc.
Những người hoạt động không
chuyên trách tham gia công tác ở cấp xã giai đọan từ tháng 01 năm 2009 trở về
sau khi nghỉ việc thì được hưởng các chế độ, chính sách do cơ quan Bảo hiểm xã
hội chi trả theo quy định hiện hành.
b) Mức phụ cấp để tính trợ cấp
nghỉ việc
Mỗi năm công tác ở các chức danh
không chuyên trách được hưởng 1 tháng phụ cấp với hệ số là 1,71 so với mức
lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ việc;
2. Trợ cấp mai táng phí
Thực hiện theo khoản 4 Điều 1
Quyết định số 130/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh về mức chi hỗ trợ
việc tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ hưu trí - mất sức
và đối tượng có công với cách mạng khi từ trần.
Điều 14. Đối
với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách là đối tượng
đang hưởng các chế độ hưu trí, mất sức lao động, thương binh, bệnh binh các hạng:
1. Cán bộ cấp xã là người đang
hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được ngân sách chi trả 90 %
mức lương chức danh theo quy định, không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
2. Công chức cấp xã là người
đang đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được ngân sách chi
trả 90% mức lương bậc 01 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo
theo quy định; không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Những người hoạt động không
chuyên trách là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động
được ngân sách chi trả 90 % mức phụ cấp và hỗ trợ của UBND tỉnh theo chức danh
đảm nhận; không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Cán bộ, công chức cấp xã là
thương binh, bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng,
được xếp lương và các phụ cấp khác; được đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Trung ương;
5. Những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã là thương binh, bệnh binh các hạng mà
không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được hưởng các phụ cấp và hỗ trợ;
được đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện theo
quy định của UBND tỉnh.
Điều 15. Xử
lý các tồn tại
1. Cán bộ xã già yếu, nghỉ việc
theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và
Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng khi nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung; được chuyển trợ cấp đến nơi ở mới hợp pháp; khi từ trần
thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng mức lương tối
thiểu chung.
Trường hợp cán bộ xã già yếu,
nghỉ việc bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành
hình phạt tù, nay có đơn đề nghị kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết để tiếp tục
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn
có thời gian đảm nhiệm chức danh khác thuộc
Ủy ban nhân dân theo quy định tại
khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí
đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã đóng bảo hiểm xã hội theo chức danh này
mà chưa được hưởng trợ cấp một lần thì được tính là thời gian có đóng bảo hiểm
xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối với những trường hợp giữ chức
danh khác thuộc Ủy ban nhân dân nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội thì được truy nộp
tiền đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Cán bộ xã có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của
Chính phủ mà chưa hưởng trợ cấp một lần, thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm
xã hội được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội hoặc được cộng nối với
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính
hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp cán bộ xã,
phường, thị trấn đã được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp
một lần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không áp dụng quy định tại
Quyết định này để giải quyết lại.
Điều 16.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí chi trả tiền
lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ chuyên trách, những người hoạt
động không chuyên trách và công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp theo Luật
Ngân sách Nhà nước và quyết định phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương hiện
hành.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện:
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào Quy định này, hướng dẫn chi tiết để thực
hiện.
Giao Sở Nội vụ tổ chức xét duyệt
chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức các xã, phường, thị trấn./.