TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6614-1-1:2000
IEC
811-1-1 :1993
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN
VÀ VỎ BỌC CỦA CÁP ĐIỆN - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG CHUNG - MỤC 1: ĐO CHIẾU
DÀY VÀ KÍCH THƯỚC NGOÀI - THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CƠ
Common test
methods for insulating and sheathing materials of eiectric
cables - Part 1:
Methods for general application
- Section 1: Measurement of thickness and overall dimensions - Tests for
determining the mechanical properties
Lời nói đầu
TCVN 6614-1-1 : 2000 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn
IEC 811-1-1 :1993;
TCVN 6614-1-1 : 2000 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Common test
methods for insulating and sheathing materials of eiectric
cables - Part 1:
Methods for general application -
Section 1: Measurement of thickness and overall dimensions - Tests for
determining the mechanical properties
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp cần sử dụng để
thử nghiệm vật liệu polyme cách điện của cáp điện cùng trong hệ thống phân phối điện
và hệ thống viễn thông, kể cả cáp dùng trên tàu thủy.
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp đo chiều dày và
kích thước ngoài, và phương pháp xác định đặc tính cơ. Các phương pháp này được áp
dụng cho các loại hợp chất cách điện và vỏ bọc phổ biến nhất (hợp chất đàn hồi, PVC, PE, PP, v.v...).
1.1. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6614-1-2 : 2000 (IEC 811-1-2
:1985) Phương pháp thử
nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 1: Phương pháp áp dụng
chung - Mục 2: Phương pháp lão hóa nhiệt.
IEC 811-1-3 : 1985 Phương
pháp thử nghiệm chung đối với
vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 1: Phương pháp áp dụng chung - Mục
3: Phương pháp xác định mật độ - Thử nghiệm hút nước - Thử nghiệm độ hao nước.
IEC 811-2-1 : 1986 Phương pháp thử
nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 2: Phương
pháp thử nghiệm riêng đối
với
hợp chất đàn hồi - Mục 1: Thử
nghiệm tính kháng ôzôn - Thử nghiệm trong lò nhiệt - Thử nghiệm ngâm trong dầu
mỏ.
2. Giá trị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khả năng áp dụng
Các giá trị về điều kiện ổn định và
các thông số thử
nghiệm được qui định cho các kiểu phổ biến nhất của hợp chất
cách điện và vỏ bọc của cáp, sợi và dây dẫn.
4. Thử nghiệm điển
hình và thử nghiệm khác
Phương pháp thử nghiệm trong tiêu chuẩn
này, trong trường hợp thứ nhất, được sử dụng làm thử nghiệm điển hình. Trong một
số thử nghiệm, khi có những khác biệt
cơ bản giữa các điều kiện đối với
thử nghiệm điển hình và các điều kiện đối với thử nghiệm có tính tần suất
hơn như thử nghiệm thường xuyên thì sự khác biệt đó phải được chỉ ra.
5. Ổn định trước
Tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện
không sớm hơn 16 h sau khi đùn hoặc sau khi lưu hóa (hoặc sau khi liên kết
chéo) nếu có, đối với
hợp chất cách điện
hoặc vỏ bọc.
Nếu không có qui định nào
khác truớc mỗi thử nghiệm, tất cả các mẫu thử nghiệm lão hóa và không lão hóa
phải được lưu giữ
trong khoảng thời gian ít nhất
là 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5)oC.
6. Nhiệt độ thử nghiệm
Nếu không có qui định nào khác, các thử
nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tiêu chuẩn này, các định
nghĩa sau đây được áp dụng:
7.1. Lực kéo lớn nhất: Giá trị lớn
nhất của tải đạt được trong quá
trình thử nghiệm.
7.2. Ứng suất kéo: Lực kéo trên
một đơn vị mặt cắt của mẫu thử nghiệm khi chưa kéo.
7.3. Độ bền kéo: Ứng suất kéo lớn nhất
ghi được trong quá trình kéo mẫu thử nghiệm đến thời điểm đứt.
7.4. Độ giãn dài khi đứt: Độ tăng chiều dài của đoạn
chuẩn của mẫu thử nghiệm tại thời điểm đứt, tính bằng phần trăm so với đoạn
chuẩn của mẫu thử nghiệm
khi chưa kéo.
7.5. Giá trị giữa: Khi nhận được một số
kết quả thử nghiệm và xếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần thì giá trị giữa là giá trị
chính giữa nếu số lượng các kết quả là số lẻ, và
là giá trị trung bình của hai giá trị giữa nếu số lượng các kết quả là số chẵn.
8. Đo chiều dày và
kích thước ngoài
8.1. Đo chiều dày cách điện
8.1.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong từng trường hợp, phương
pháp lựa chọn mẫu phải phù hợp
với tiêu chuẩn của cáp tương
ứng.
8.1.2. Thiết bị đo
Kính hiển vi đo hoặc máy phóng hình dạng có độ
khuếch đại ít nhất là 10 lần. Cả hai kiểu thiết bị phải cho phép đọc đến 0,01 mm và số đọc
uớc lượng đến ba chữ số thập phân khi đo cách điện có chiều dày qui định nhỏ hơn 0,5 mm.
Trường hợp có nghi ngờ thì phương pháp
dùng kính hiển vi đo được xem là phương pháp chuẩn.
8.1.3. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Mọi lớp bọc bên ngoài phải
được loại bỏ khỏi cách điện,
ruột dẫn cùng với phần phân cách (nếu
có) phải được rút ra và lưu ý để không gây hư hỏng cách điện.
Các lớp bán dẫn ở bên trong và/hoặc bên ngoài, nếu
dính vào cách điện phải được loại bỏ;
Mỗi mẫu thử nghiệm phải gồm một lát mỏng cách
điện. Lát mỏng này phải
được cắt ra bằng dụng cụ thích hợp (dao sắc, lưỡi dao cạo. v.v...) dọc theo mặt
phẳng vuông góc với trục
dọc của ruột dẫn.
Các lõi của dây dẹt không có vỏ bọc phải
được tách ra.
Nếu cách diện có nhãn khắc chìm dẫn đến giảm
cục bộ chiều dày thì mẫu thử nghiệm
phải được lấy sao cho có chứa nhãn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm phải được đặt vào thiết bị đo
sao cho mặt phẳng của nhát cắt
vuông góc với trục quang.
a) Khi hình dạng bên trong của mẫu thử nghiệm
có dạng tròn, sáu phép đo phải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra
trên hình 1. Đối
với lõi định hình kiểu dẻ quạt, sáu phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình 2.
b) Khi cách điện được lấy ra từ ruột dẫn
bện, sáu phép đo phải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra trên
hình 3 và 4.
c) Khi hình dạng bên ngoài không
bằng phẳng, phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình 5.
d) Khi có các lớp màn chắn không loại bỏ
được nằm phía trong và/hoặc phía ngoài của
cách điện, chúng phải được loại ra khỏi phép đo.
Nếu các lớp màn chắn không loại
bỏ được tồn tại ở phía trong và/hoặc
phía ngoài của
cách điện mờ đục thì phải sử dụng
kính hiển vi đo.
e) Dây dẹt không có vỏ bọc phải được đo
theo hình 6, chiều dày cách điện
theo hướng của lõi khác được lấy
bằng một nửa khoảng cách giữa các ruột dẫn.
Trong tất cả các trường hợp, phép đo
thứ nhất phải được lấy khi cách điện là mỏng nhất.
Nếu cách điện có nhãn khắc chìm thì điều này không được
tính vào phép đo để tính chiều dày trung bình. Trong bất kỳ trường hợp nào,
chiều dày tại vị trí nhãn khắc chìm
phải phù hợp với yêu cầu
tối thiểu được qui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.5. Đánh giá kết quả đo
Kết quả phải được đánh giá theo qui định
trong các yêu cầu thử nghiệm của tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Trong trường hợp thử nghiệm cơ, giá trị chiều
dày trung bình. , của từng mẫu thử nghiệm [xem điểm
b1) của 9.1.4] phải được
tính
từ sáu kết quả đo nhận được trên mẫu thử nghiệm đó.
8.2 Đo chiều dày vỏ bọc
phi kim loại
8.2.1. Qui định chung
Đo chiều dày vỏ bọc có thể được yêu cầu làm thử
nghiệm cá biệt hoặc là một bước
trong qui trình để thực hiện các thử nghiệm như phép đo của đặc tính cơ. Phương
pháp thử nghiệm này áp dụng cho phép đo tất cả vỏ bọc mà giới hạn
chiều dày được qui định, ví dụ vỏ bọc phân cách cũng như vỏ bọc bên
ngoài.
Trong từng trường hợp, phương
pháp lựa chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
8.2.2. Thiết bị đo
(Xem 8.1.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi toàn bộ vật liệu nằm phía
trong và phía ngoài vỏ bọc, nếu có, được loại bỏ, từng mẫu thử nghiệm được chuẩn
bị bằng cách cắt ra từng lát mỏng
dọc theo mặt phẳng
vuông góc với trục dọc của cáp bằng dụng
cụ thích hợp (dao sắc hoặc lưỡi dao cạo, v.v...).
Nếu vỏ bọc có nhãn khắc chìm mà làm giảm
cục bộ chiều dày thì mẫu
thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nhãn đó.
8.2.4. Qui trình đo
Mẫu thử nghiệm phải được đặt vào thiết bị đo
sao cho mặt phẳng của nhát cắt vuông góc với trục quang.
a) Khi hình dạng bên trong của mẫu
thử nghiệm có dạng tròn, sáu phép đo
phải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra trên hình 1.
b) Nếu bề mặt bên trong về cơ
bản là tròn nhưng không đều, không nhẵn thì sáu phép đo
phải được thực hiện theo huớng tâm tại các vị trí mà vỏ bọc mỏng nhất, như chỉ ra trên hình
7.
c) Khi hình dạng bên trong có những rãnh sâu gây ra bởi các lõi,
các phép đo theo hướng tâm phải được thực hiện tại chỗ sâu nhất của mỗi
rãnh như chỉ ra trên hình 8.
Khi số lượng các rãnh nhiều hơn sáu thì
áp dụng điểm b).
d) Để loại trừ ảnh huởng bất thường trên
bề mặt phía ngoài có thể là do băng quấn bao bọc hoặc do công nghệ vỏ bọc
tạo gờ, các phép đo
phải được thực hiện như chỉ ra trên hình 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Đối với cáp dẹt có vỏ bọc có
đến sáu lõi đơn, phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình
11:
- trên cả hai phía được lượn tròn, dọc theo trục
lớn của mặt cát:
- trên cả hai cạnh dẹt, trên lõi thứ nhất và lõi cuối
cùng, và tại vị trí mỏng nhất
(có thêm chiều dày vỏ bọc
phía đối diện) nếu điều này không trùng lặp
với bất kỳ phép
đo nào khác.
Đối với cáp có nhiều hơn sáu lõi
áp dụng như trên nhưng phép đo cũng phải được thực hiện trên lõi ở giữa hoặc
trên một trong hai lõi ở giữa khi số lượng lõi là số chẵn.
Trong tất cả các trường hợp, một trong số các phép đo phải
được thực hiện tại chỗ vỏ bọc mỏng nhất.
Nếu vỏ bọc có chứa nhãn khắc
chìm thì điều này không được đưa
vào phép đo để tính toán chiều dày trung bình. Trong bất kỳ trường hợp nào, chiều dày tại
vị trí nhãn khắc chìm phải phù hợp
với yêu
cầu tối thiểu được
qui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Các số đọc phải được tính bằng
milimét đến hai chữ số thập phân.
8.2.5. Đánh giá kết quả đo
Kết quả phải được đánh giá
theo qui định trong các yêu cầu của
tiêu chuẩn cáp tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Đo kích thước ngoài
8.3.1. Qui định chung
Đo kích thước ngoài qua phần cách điện của
lõi hoặc qua phần vỏ bọc có
thể được yêu cầu làm thử
nghiệm cá biệt hoặc là những bước trong qui trình đo để thực hiện
các thử nghiệm khác.
Phương pháp trong 8.3.2 dưới đây là để sử dụng
chung, ngoại trừ khi qui trình thử nghiệm cụ thể qui định phương pháp khác hoặc phương pháp
thay thế.
Trong từng trường hợp, phương pháp lựa
chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
8.3.2. Qui trình đo
a) Đối với dây và cáp có kích thước
ngoài không lớn hơn 25
mm, phép đo phải được thực hiện bằng thước cặp, máy phóng hình dạng
hoặc thiết bị tương tự theo hai hướng vuông góc với nhau.
Đối với phép đo được thực hiện khi thử
nghiệm thường
xuyên
thì cho phép sử dụng palme hoặc dưỡng vecnê, tuy nhiên cần lưu ý đến giới hạn áp lực.
b) Nếu đường kính ngoài lớn hơn 25 mm, chu
vi của dây hoặc cáp phải được đo bằng thước dày, và đường kính phải được
tính ra. Có thể sử dụng thước đo đọc đường kính trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có qui định nào
khác trong tiêu chuẩn cáp tương ứng thì số đọc phải lấy đến hai chữ số
thập phân theo miiimét đối với kích
thước đến và bằng 25 mm. và lấy đến một chữ số thập phân đối với kích thước lớn hơn 25
mm
8.3.3. Đánh giá kết quả đo
Kết quả phải được đánh giá theo qui định
trong các yêu cầu thử nghiệm của tiêu chuẩn tương ứng.
9. Thử nghiệm để đánh
giá các đặc tính cơ của hợp chất cách điện và vỏ bọc
9.1. Hợp chất cách điện
9.1.1. Qui định chung
Thử nghiệm này nhằm xác định độ bền cơ
và độ giãn dài khi đứt vật liệu cách điện (ngoại trừ các lớp bán dẫn) của cáp
trong điều
kiện
như được chế tạo (ví dụ không có thử
nghiệm lão hóa) và, khi có yêu cầu, sau một hoặc nhiều lần thử nghiệm lão hóa
gia tốc theo mô tả trong tiêu
chuẩn cáp tương ứng.
Phương pháp thực hiện lão hóa
trong lò không
khí,
trong bình không khí và trong bình ôxy được qui định
trong điều 8 của TCVN
6614-1-2 (IEC 811-1-2).
Mẫu thử nghiệm được chọn để thử nghiệm lão hóa
phải ở những vị trí
liền kề với mẫu
thử nghiệm dùng để thử nghiệm không lão hóa và thử nghiệm kéo trên các mẫu thử
nghiệm lão hóa và không lão hóa phải được
thực hiện liên tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2. Lấy mẫu
Một mẫu của mỗi lõi cần thử nghiệm
(hoặc của cách điện lấy từ mỗi lõi cần thử nghiệm) phải được lấy có kích cỡ đủ
để cung cấp tối thiểu năm mẫu thử
nghiệm, mỗi mẫu thử nghiệm
dùng cho các thử nghiệm kéo không lão hóa và các thử nghiệm kéo sau mỗi lần thử nghiệm lão hóa yêu cầu, lưu ý là để chuẩn
bị cho mỗi mẫu thử nghiệm thì cần một đoạn dài 100 mm.
Các lõi của dây dẹt không được tách
ra.
Bất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hư
hỏng về cơ không được sử dụng cho thử nghiệm này.
9.1.3. Chuẩn bị và ổn định mẫu thử nghiệm
a) Mẫu thử nghiệm dạng chày
Mẫu thử nghiệm dạng chày phải được sử dụng mỗi
khi có thể. Chúng được chuẩn bị từ các mẫu cách điện được lấy ra khỏi ruột dẫn, được cắt rời theo
chiều dọc trục của lõi.
Các lớp bán dẫn, nếu có, phía bên trong và/hoặc
bên ngoài cách điện phải được loại bỏ bằng phương pháp cơ, có nghĩa là
không được sử dụng dung môi.
Mỗi mẫu cách điện phải được cắt thành
các dải băng có độ dài thích hợp. Các dải băng này phải được đánh dấu để nhận
biết chúng được cắt từ mẫu nào và vị
trí tương đối với nhau trong
các mẫu ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm dạng chày theo hình 12
phải được đột dập từ mỗi dải băng
cách điện đã được chuẩn bị, hoặc nếu có thể, hai mẫu thử nghiệm dạng chày phải được đột dập cạnh
nhau.
Để năng cao độ tin cậy của
các kết quả nên:
- chày dập phải thật sắc để giảm thiểu
những khuyết tật
trên mẫu thử nghiệm:
- bìa hoặc tấm đỡ thích hợp khác phải được đặt giữa dải băng và
tấm nền. Tấm đỡ này phải được đánh dấu trong quá trình đột dập
nhưng không được cắt đứt hoàn toàn bởi chày dập;
- không được để bavia trên các cạnh của mẫu thử
nghiệm.
Đối với vật liệu mà kết quả đột dập để
lại bavia, có thể sử dụng
phương pháp sau đây:
i) mỗi đầu của chày dập phải
có rãnh rộng khoảng 2,5 mm và sâu 2,5 mm (xem
hình 14);
ii) mẫu thử nghiệm dạng chày đã cắt vẫn
còn dính lại ở hai đầu với
dải băng được chuẩn
bị trước đây theo yêu cầu của 9.1.3 a)
(xem hình 15);
iii) dùng máy cắt cho ở phụ lục A, cắt bớt đi từ
0,10 mm đến 0,15 mm chiều dày để loại bỏ bavia gây ra bởi chày dập dạng
chày. Khi hoàn thành công việc này,
mẫu thử nghiệm dạng chày phải được cắt đứt ở các đầu của chúng để tách chúng ra khỏi dải băng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đoạn ở giữa dài 20 mm đối với
mẫu thử nghiệm dạng chày lớn hơn hoặc 10 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng chày nhỏ hơn phải được
đánh dấu truớc khi thử nghiệm kéo.
Được phép sử dụng mẫu thử nghiệm dạng
chày có các đầu không hoàn chỉnh với điều kiện là điểm đứt xảy ra giữa các
dấu làm chuẩn.
b) Mẫu thử nghiệm
dạng ống
Mẫu thử nghiệm dạng ống chỉ được sử
dụng khi lõi có kích
thước không cho phép chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng chày.
Mẫu lõi phải được cắt thành các mẫu thử
nghiệm dài khoảng 100 mm, ruột dẫn
và các lớp bọc bên ngoài được
loại bỏ lưu ý để không làm hư hỏng cách điện. Các ống phải được đánh dấu để nhận biết chúng được
cắt từ mẫu nào và vị trí tương đối với nhau
trong mẫu.
Tách bỏ ruột dẫn một cách cẩn thận có
thể thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều các thao tác sau đây:
i) kéo dãn ruột dẫn cứng;
ii) cuộn lõi một cách cẩn thận với lực
cơ nhỏ;
iii) trong trường hợp ruột dẫn bện hoặc ruột dẫn mềm, trước
hết loại bỏ một hoặc các sợi bện ở giữa hoặc các sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngâm trong nước, trong trường hợp phần phân
cách bằng giấy;
- ngâm trong cồn, trong trường hợp phần phân
cách bằng polyetylen terephthalat;
- cuộn cách điện trên bề mặt nhẵn.
Đoạn ở giữa dài 20 mm phải được đánh dấu trước khi thử
nghiệm kéo.
Các mẫu thử nghiệm vẫn
còn lại phần phân cách có thể
quan sát thấy trong khi thử nghiệm kéo thông qua sự xuất hiện những hiện tượng
bất thường trong mẫu thử nghiệm khi giãn dài. Trong trường hợp đó kết quả phải được loại
bỏ.
c) Ổn định mẫu thử nghiệm
Trước khi thử nghiệm kéo, tất cả các mẫu
thử nghiệm phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp ít nhất
trong 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5)oC ngoại trừ đối với vật liệu cách điện nhiệt dẻo
phải lưu giữ ở nhiệt độ (23 ± 2)oC.
Trong trường hợp có nghi ngờ và trước khi
chuẩn bị mẫu thử nghiệm, vật liệu hoặc các dải băng phải được ổn định trong 24 h ở nhiệt độ
(70 ± 2)oC nếu không có
qui định nhiệt độ trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Nhiệt độ này không được lớn hơn nhiệt độ làm
việc lớn
nhất
của ruột dẫn. Quá trình ổn định này phải được thực hiện trước khi xác định kích
thước mẫu thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mẫu thử nghiệm dạng
chày
Mặt cắt của mỗi mẫu thử nghiệm bằng
tích của chiều rộng chung và chiều dày nhỏ nhất đo được trên từng mẫu thử
nghiệm cụ thể và chúng được tính như sau:
Đối với chiều rộng:
- chiều rộng chung là chiều rộng nhỏ nhất của
ba mẫu thử nghiệm được chọn ngẫu nhiên;
- nếu có nghi ngờ về tính đồng nhất của
chiều rộng thì phải đo tại ba điểm ở phía đỉnh và đáy của ba mẫu thử nghiệm. Giá
trị trung bình của các
phép đo ở phía đỉnh và đáy phải được tính toán cho từng vị trí. Chiều rộng
chung phải là giá trị nhỏ nhất trong chín giá trị trung bình xác định được trên ba mẫu thử
nghiệm:
- nếu vẫn còn nghi ngờ thì chiều rộng
được đo trên từng mẵu thử
nghiệm cụ thể.
Đối với chiều dày:
- chiều dày của từng mẫu thử nghiệm là giá trị nhỏ nhất của
ba phép đo chiều dày được thực hiện trong vùng cần
kéo dãn.
Các phép đo phải được thực hiện bằng
các dụng cụ quang học hoặc dưỡng đo có lực ép không lớn hơn 0,07 N/mm2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có nghi ngờ…nếu có
điều kiện kỹ thuật
thì phải sử dụng
dụng cụ quang học. Dưỡng đo có lực
ép lớn nhất là 0,02 N/mm2 có thể sử dụng
để thay thế.
Chú thích - Dạng chân cong thích hợp của
dưỡng đo có thể được sử dụng nếu phần giữa của mẫu
thử nghiệm dạng chày
vẫn còn cong.
b) Mẫu thử nghiệm dạng ống
Ở phần giữa của mẫu được sử dụng để chuẩn bị mẫu
thử nghiệm, lấy một mẫu để xác định mặt cắt A của mẫu thử nghiệm tính bằng milimét theo một
trong các phương pháp sau đây. Trong trường hợp có nghi ngờ phương pháp thứ hai
b2) phải được sử dụng.
b1) Từ các kích thước, sử dụng công thức:
A = (D - )
trong đó
là giá trị
chiều dày trung
bình
của cách điện, tính bằng
milimét, được xác định như qui định trong điều 8 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân
(xem 8.1.4. đoạn cuối);
D là giá trị đường kính ngoài trung
bình của mẫu thử nghiệm,
tính bằng milimét như qui định trong phương pháp thử nghiệm b) của 8.5.2 và được
làm tròn đến hai chữ
số thập phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A =
trong đó
m là khối lượng của mẫu thử nghiệm, tính bằng gam đến
ba chữ số thập phân;
I là chiều dài, tính bằng
milimét đến một chữ số thập phân:
d là mật độ, đo theo điều 8 của IEC
811-1-3 trên mẫu bổ sung của cùng cách điện đó (không lão hóa),
tính bằng gam
trên centimét khối)
lấy đến ba chữ số thập phân.
b3) Từ thể tích và chiều
dài, thể tích được xác định
bằng cách ngâm trong cồn. Sử dụng công thức:
A =
trong đó
V là thể tích, tính bằng milimét khối đến hai chữ
số thập phân:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải lưu ý để tránh những bọt khí trong mẫu thử
nghiệm trong quá trình ngâm.
c) Đối với mẫu thử nghiệm cần lão hóa, mặt cắt phải được
xác định truớc khi thử nghiệm lão hóa, ngoại trừ cách điện được lão hóa khi vẫn còn ruột dẫn.
9.1.5. Thử nghiệm lão hóa
Mỗi thử nghiệm lão hóa yêu cầu phải được thực
hiện trên năm mẫu thử nghiệm (xem 9.1.2) theo điều 8 của TCVN 6614-1-2 (IEC
811-1-2) trong điều kiện được qui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
9.1.6. Dự phòng.
9.1.7. Qui trình thử nghiệm kéo
a) Nhiệt độ thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ (23
± 5)oC. Trong trường hợp có nghi ngờ
đối với cách điện nhiệt dẻo, thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt
độ (23 ± 2)oC.
b) Khoảng cách giữa các ngàm kẹp và tốc độ
kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài tổng cộng giữa các ngàm kẹp phải
là:
34 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng
chày như minh họa trên hình 13:
50 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng
chày như minh họa trên hình 12:
50 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng ống
nếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp tự kẹp chặt;
85 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng ống
nếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp không tự kẹp chặt:
Tốc độ kéo, trừ cách điện PE và PP, phải là
(250 ± 50) mm/min và trong trường hợp có nghi ngờ, (25 ± 5) mm/min.
Đối với cách điện PE và PP hoặc cách điện
có chứa vật liệu
này, tốc độ kéo phải
là (25 ± 5) mm/min, tuy nhiên đối
với thử nghiệm thường xuyên, tốc
độ kéo cho phép đến (250 ± 50) mm/min.
c) Phép đo
Lực kéo lớn nhất trong quá trình thử nghiệm
phải được đo và ghi lại, và khoảng
cách giữa hai dấu chuẩn tại thời điểm đứt phải được đo trên cùng mẫu thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.8. Trình bày kết quả
Tính toán độ bền kéo và độ
giãn dài khi đứt theo các điều kiện cho ở 7.3 và 7.4 một cách tương ứng.
Giá trị giữa của các kết quả phải được
xác định.
9.2. Hợp chất vỏ bọc
9.2.1. Qui định chung
Các thử nghiệm này nhằm xác định độ bền
kéo và độ giãn dài khi đứt của vật liệu
vỏ bọc của cáp
trong điều kiện như được chế tạo và, khi có yêu cầu, và sau một hoặc nhiều lần thử
nghiệm lão hóa gia tốc.
Khi thử nghiệm lão hóa cần được thực
hiện trên mẫu thử nghiệm đã chuẩn bị [theo 8.1.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC
811-1-2) hoặc điều 10 của IEC 811-2-1], mẫu thử nghiệm dùng cho thử nghiệm lão
hóa phải nằm ở vị trí gần kề với các mẫu thử
nghiệm dùng cho thử nghiệm không lão hóa, và thử nghiệm kéo trên các mẫu đã thử
nghiệm lão hóa và không lão hóa phải theo trình tự liên tiếp.
Chú thích - Khi cần có độ tin cậy thử nghiệm cao hơn nữa
thì thử nghiệm trên
mẫu lão
hóa và không lão hóa nên thực
hiện bởi cùng một người, theo cùng một phương pháp thử nghiệm và sử dụng cùng một
thiết bị, trong cùng một phòng thử nghiệm.
9.2.2. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hư hỏng về
cơ không được sử dụng cho thử nghiệm này.
9.2.3. Chuẩn bị và ổn định
mẫu thử nghiệm
Các mẫu thử nghiệm được
chuẩn bị từ mẫu vỏ bọc giống
như qui định cho cách điện ở 9.1.3.
Theo cách chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng chày, dải
băng được cắt ra từ vỏ bọc theo hướng trục của cáp. Các thành phần khác của cáp
phải được loại bỏ ra khỏi dải
băng. Nếu dải
băng
có những chỗ gồ lên
hoặc hằn sâu xuống thì chúng phải
được loại bỏ bằng cách cắt
hoặc mài. Đối với PE và PP và vỏ bọc liên quan chỉ cho phép dùng phương
pháp cắt.
Chú thích – Đối với vỏ bọc PE chiều
dày của mẫu thử nghiệm dạng chày không cần phải giảm đến 2,0 mm nếu chiều dày vỏ
bọc lớn hơn với điều kiện là hai mặt của mẫu thử nghiệm nhẵn.
Theo cách chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng ống, tất
cả các thành phần khác của cáp nằm bên trong vỏ bọc, kể cả các lõi, chất
độn và lớp phủ bên
trong phải được loại bỏ.
Để ổn định mẫu thử nghiệm, xem 9.1.3
c).
9.2.4. Xác định mặt cắt
Mặt cắt của từng mẫu thử nghiệm phải được xác định
theo cùng một phương pháp như đối với cách điện được qui định ở 9.1.4, có một
số sửa đổi đối với
mẫu thử nghiệm dạng ống như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mặt độ phải được đo cho mẫu bổ sung
của cùng vỏ bọc theo phương pháp b2).
Chú thích - Phương pháp b2) không được sử dụng
đối với vật liệu nhiều lớp.
9.2.5. Thử nghiệm lão hóa
Mỗi thử nghiệm lão hóa yêu cầu phải được
thực hiện cho năm mẫu thử nghiệm
theo điều 8 của TCVN
6614-1-2 (IEC 811-1-2) trong điều kiện được qui định
trong tiêu chuẩn đối với kiểu cáp cụ thể.
9.2.6. Dự phòng.
9.2.7. Qui trình thử nghiệm kéo
Theo 9.1.7.
9.2.8. Trình bày kết quả
Theo 9.1.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Đo chiều dày
cách điện hoặc vỏ bọc (hình dạng bên trong tròn)
Hình 2 – Đo chiều dày
cách điện (ruột dẫn định hình dẻ quạt)
Hình 3 – Đo chiều dày
cách điện (ruột dẫn điện)
Hình 4 – Đo chiều dày
cách điện (ruột dẫn điện)
Hình 5 – Đo chiều dày
cách điện (hình dạng gồ ghề)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 – Đo chiều dày
cách điện (dây đôi dẹt không có vỏ bọc)
Hình 7 – Đo chiều dày
vỏ bọc (Hình dạng bên trong tròn không đều)
Hình 8 – Đo chiều dày
vỏ bọc (Hình dạng bên trong không tròn)
Hình 9 – Đo chiều dày
vỏ bọc (Mặt ngoài không đều)
Hình 10 – Đo chiều
dày vỏ bọc (Dây đôi dẹt có vỏ bọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 11 – Đo chiều
dày vỏ bọc (cáp dẹt có các lõi đơn)
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 12 – Mẫu thử
nghiệm dạng chày
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 13 – Mẫu thử
nghiệm dạng chày nhỏ
Hình 14 – Rãnh chỉ ra
đầu chày dập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 15 – Mẫu thử
nghiệm được cắt bằng chày đột dập có rãnh
Phụ
lục A
(tham khảo)
Nguyên
lý hoạt động của thiết bị tiêu biểu để chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Hai con lăn, một làm bằng
thép và chia rãnh (A), và một làm bằng
thép bọc cao su (B) điều khiển dải
băng(C) đối diện với
lưỡi dao rất sắc (D) kiểu cố định
hoặc chuyển động (chất lượng thuộc loại dao mổ dùng trong phẫu thuật).
Dải băng được cắt theo chiều dọc thành
hai phần: phần (E) được cắt thành mẫu thử
nghiệm và phần (F) được loại bỏ.
Chú thích - Chiều dày của phần (F) có thể giới
hạn đến 0,1 mm.
nếu cần. (Với mục đích này cần xem xét đến
tính chất của vật
liệu được chuẩn
bị và sự bảo quản độ sắc
của lưỡi dao.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66