- độ phân giải:
|
0,1 0C hoặc tốt hơn đối với
nhiệt độ, và 0,1 % hoặc tốt hơn với độ ẩm tương đối;
|
- độ không đảm bảo đo:
|
± 0,5 0C hoặc tốt hơn đối với
nhiệt độ, và ± 2,0 % hoặc tốt hơn với độ ẩm tương đối.
|
Sự hiệu chuẩn để xác định độ không đảm bảo đo
của các đầu đo phải được thực hiện thường xuyên.
4.2. Giới hạn của thiết bị đo
Các thiết bị sử dụng cho phép đo độ ẩm tương
đối và nhiệt độ trong môi trường được điều hòa cần được tách biệt với các thiết
bị thường dùng cho kiểm soát các ống gia nhiệt, thông gió và điều hòa không
khí.
5. Cách tiến hành
5.1. Tần số đọc để kiểm tra liên tục
Đầu đọc trong một vùng môi trường điều hòa
kín cần được chế tạo đảm bảo một tần số sao cho mọi sự kiện ngắn hạn vượt ra
ngoài giới hạn dung sai đều bị phát hiện (xem phụ lục A về thông tin bổ sung).
5.2. Sự biến động trong không gian
Có thể cần nhiều thiết bị đo để đảm bảo kiểm
tra đầy đủ các điều kiện môi trường trong toàn bộ môi trường kín đó (xem phụ
lục A).
5.3. Điều hòa sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Điều hòa
Trước khi thử, vật liệu phải được điều hòa
bằng cách đặt vào môi trường để thử sao cho dòng khí lưu chuyển tự do quanh vật
liệu dệt và giữ tại đó trong một khoảng thời gian yêu cầu để đạt đến trạng thái
cân bằng với môi trường.
Trừ khi có quy định khác, vật liệu dệt được
coi là đạt trạng thái cân bằng khi cân liên tiếp với khoảng thời gian cứ 2 giờ
một lần thì sự thay đổi khối lượng không lớn hơn 0,25 %.
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các nội dung
sau:
a) đặc điểm nhận biết mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) chi tiết về môi trường sử dụng để điều hòa
và thử;
d) bất kỳ chi tiết nào sai khác so với tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(quy định)
KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG
CHUẨN
A.1. Quy định chung
Phòng thí nghiệm được điều hòa không khí phải
cung cấp và duy trì một môi trường chuẩn như định nghĩa trong 3.1 hoặc 3.2,
trong miền dung sai như định nghĩa ở 3.3.
Sự điều hòa được quy định về nhiệt độ và độ
ẩm tương đối có thể được coi là đã đạt được khi các yêu cầu sau được thỏa mãn.
a) Nhiệt độ và độ ẩm tương đối trung bình
trong khoảng thời gian 1 giờ liên tục phải phù hợp với miền dung sai tại điều
kiện môi trường chuẩn.
b) Sự biến động trong không gian của môi
trường chuẩn phải tuân theo miền dung sai đã quy định.
A.2. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Cách tiến hành
A.3.1. Sự biến động trong không gian
Theo dõi định kỳ sự biến động trong không gian
của điều kiện môi trường tại các vị trí khác nhau bên trong phòng thí nghiệm.
Số vị trí phải kiểm tra theo yêu cầu phải đảm bảo ít nhất là 1 trên 50 m3.
Khi sự biến động trong không gian không phù
hợp với các dung sai thì phải kiểm tra sự lưu chuyển của không khí trong phòng
thí nghiệm.
A.3.2. Đặt các thiết bị theo dõi liên tục
Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm tương đối
có thể xảy ra trong toàn bộ không gian làm việc. Việc lựa chọn một vị trí thích
hợp để theo dõi chỉ có thể thực hiện sau khi đã tiến hành các kiểm tra vị trí.
Vị trí được lựa chọn phải gần với vùng làm việc chính.
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để định nghĩa tốt hơn về "miền dung
sai", như định nghĩa trongg 2.4 và quy định trong 3.3 (đối với cả nhiệt độ
và độ ẩm tương đối), cần đưa ra các khái niệm về vùng xác định và vùng phù hợp
(các ghi chú này đã được phát triển trong ISO 14253-1). Tiêu chuẩn này đưa ra
quy tắc để xác định các đặc tính có phù hợp với quy định hay không, có tính cả
đến độ không đảm bảo đo.
Vùng xác định đại diện cho vùng mà phòng thí
nghiệm có thể kiểm soát thực tế và vùng phù hợp đại diện cho các giá trị về lý
thuyết mà phòng thí nghiệm này mong muốn đạt được.
VÍ DỤ Đối với độ ẩm tương đối, dựa trên
vùng phù hợp ± 2 % và một độ không đảm bảo đo ± 2 %, vùng xác định tương ứng ±
4 %.
Mối quan hệ giữa "vùng xác định" và
"vùng phù hợp" được chỉ ra trong hình B.1
Chú giải
1 chỉ thị giới hạn quy định dưới (LSL)
2 chỉ thị giới hạn quy định trên (USL)
3 chỉ thị vùng xác định, cũng được coi là
miền dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 chỉ thị vùng phù hợp
6 chỉ thị vùng không phù hợp
7 chỉ thị độ không đảm bảo đo
Hình B.1 - Sơ đồ biểu
diễn mối liên hệ giữa "vùng xác định" và "vùng phù hợp"
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] ISO 3534-2, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Applied statistics.
[2] ISO 14253-1, Geometrical Product
Specifications (GPS) - Inspection by measurement of workpieces and measuring
equipment - Part 1: Decision rules for proving conformance or non-conformance
with specifications.
[3] BIPM/IEC/IFCC/ISO/IUPAC/IUPAP/OIML, International
vocabulary of basic and general terms in metrology (VIM), 1993.