TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7335/CT-TTHT
V/v
thông báo phương pháp trích KHTSCĐ.
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty
TNHH KF Group
(Đ/c:
Tầng 21 Tòa nhà Capital Tower số 109 Trần Hưng Đạo - Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội)
MST: 0107631329
Trả lời công văn số 01/19/CV-KF ngày
04/01/2019 của Công ty TNHH KF Group, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 126 Luật đất đai số
45/QH13 ngày 29/11/2013 quy định đất sử dụng có thời hạn:
“3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức
để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư Việt Nam được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất thuê đất nhưng không
quá 50 năm.
…
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để
bán hoặc để bán kết
hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì
thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời
hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
…”
- Căn cứ Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố
định vô hình (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
“28. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền
sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc
số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc
giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn liên doanh.
29. Trường hợp quyền sử dụng đất được
chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc
trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu
hình.”
- Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ:
+ Tại điểm d Khoản 2 Điều 4 quy định
TSCĐ vô, hình là giá trị quyền sử dụng đất:
“- TSCĐ vô hình là quyền
sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng
đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày
có hiệu lực của Luật
Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước
tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là
năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là
quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất);
hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận
là TSCĐ vô hình gồm:...”
+ Tại tiết b Khoản 1 Điều 6 quy định
phân loại TSCĐ của doanh nghiệp:
“1. Tài sản cố định dùng cho mục
đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho
các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này,...”
+ Tại Điều 9 quy định nguyên tắc
trích khấu hao TSCĐ:
“1. Tất cả TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp đều phải trích
khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:...
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu
dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử
dụng đất lâu
dài hợp pháp.”
+ Tại Điều 13 quy định phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định:
“3. Doanh nghiệp tự quyết định
phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại
Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản
chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu hao tài sản cố
định thuộc một trong các trường hợp sau:
d) Phần trích khấu hao vượt
mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo
lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
…
e) Một số trường hợp cụ thể được xác
định như sau:…
- Quyền sử dụng đất lâu dài không
được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được
trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế: Quyền
sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ
tục theo quy định của pháp luật, có tham gia
vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được
trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (bao gồm
cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa,
đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh
nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng
đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản
cố định vô hình; Tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên
giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được
xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản
(tài sản) phù hợp
với giá thị trường
nhưng không được
thấp hơn giá đất tại
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu
dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền
sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.”
Căn cứ các quy định trên và do nội
dung trình bày trong công văn đơn vị hỏi của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH KF Group mua
tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh là một căn hộ gắn liền với
quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và
ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
lâu dài Công ty không được trích khấu hao, do đó Công ty không phải thông báo
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định là quyền sử dụng đất lâu dài cho cơ
quan thuế quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ
thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH KF Group được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
-
Lưu:
VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|