TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
9617:2013
IEC
61442:2005
PHƯƠNG
PHÁP THỬ NGHIỆM PHỤ KIỆN CÁP ĐIỆN CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH TỪ 6 kV (Um = 7,2 kV)
ĐẾN 30 kV (Um = 36 kV)
Test methods for
accessories for power cables with rated voltages from 6 kV (Um = 7,2 kV) up to
30 kV (Um = 36 kV)
Lời nói đầu
TCVN 9617:2013 hoàn toàn tương đương với IEC
61142:2005;
TCVN 9617:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Test methods for
accessories for power cables with rated voltages from 6 kV (Um = 7,2 kV) up to
30 kV (Um = 36 kV)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử
nghiệm dùng cho thử nghiệm điển hình các phụ kiện của cáp điện có điện áp danh
định từ 3,6/6 (7,2) kV đến 18/30 (36) kV. Phương pháp thử nghiệm được quy định
cho phụ kiện dùng cho cáp có cách điện dạng đùn và cáp có cách điện bằng giấy
theo TCVN 5935-2 (IEC 60502-2) và IEC 60055-1, tương ứng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 5935-2:2013 (IEC 60502-2:2005), Cáp điện
có cách điện dạng đùn và phụ kiện cáp dùng cho điện áp danh định từ 1 kV (Um
= 1,2 kV) đến 30 kV (Um = 36 kV) – Phần 2: Cáp có điện áp danh định
từ 6 kV (Um = 7,2 kV) đến 30 kV (Um = 36 kV).
TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2), Phương pháp
thử nghiệm chung đối vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và
cáp quang – Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp lão hóa nhiệt.
TCVN 6099-1:2007 (IEC 60060-1:1989), Kỹ thuật
thử nghiệm điện áp cao – Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm.
IEC 60055-1, Paper-insulated metal-sheathed
cables for rated voltages up to 18/30 kV (with copper or aluminium conductors
and excluding gas-pressure and oil-filled cables) – Part 1: Tests on cables and
their accessories (Cáp có vỏ bọc kim loại cách điện bằng giấy có điện áp danh
định đến 18/30 kV (có ruột dẫn đồng hoặc nhôm và không hề cáp khí nén và cáp
điền đầy dầu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60270:2000, High-voltage test techniques
– Partial discharge measurements (Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao – Đo phóng
điện cục bộ)
IEC 60885-3:1988, Electrical test methods for
electric cables – Part 3: Test mothods for partial discharge measurements on
lengths of extruded power cables (Phương pháp thử nghiệm điện dùng cho cáp điện
- Phần 3: Phương pháp thử nghiệm dùng cho phép đo phóng điện cục bộ trên đoạn
cáp điện dạng đùn)
IEC 60986, Short-circuit temperature limits
of electric cables with rated voltages from 6 kV (Um = 7,2 kV) up to
30 kV (Um = 36 kV) (Giới hạn nhiệt độ ngắn mạch của cáp điện có điện
áp danh định từ 6 kV (Um = 7,2 kV) đến 30 kV (Um = 36
kV)).
IEC 61238-1:2003, Compression and mechanical
connectors for power cables for rated voltages up to 30 kV (Um = 36
kV) – Part 1: Test methods and requirements (Bộ nối kiểu nén và bộ nối cơ dùng
cho cáp điện có điện áp danh định đến 30 kV (Um = 36 kV))
3. Lắp đặt và điều
kiện thử nghiệm
3.1. Phương pháp thử nghiệm mô tả trong tiêu chuẩn
này sử dụng cho thử nghiệm điển hình.
3.2. Bố trí thử nghiệm và số lượng mẫu thử nghiệm
được nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
3.3. Điều kiện thử nghiệm được quy định ở Điều 4
đến Điều 20 của tiêu chuẩn này. Khi không có quy định thì các điều kiện này
phải như quy định trong tiêu chuẩn liên quan.
3.4. Nếu không có quy định khác thì các tham số
và yêu cầu thử nghiệm được nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Các thử nghiệm phải được bắt đầu không ít hơn
24 h sau khi lắp đặt phụ kiện trên các vòng cáp thử nghiệm trừ khi có quy định
khác của nhà chế tạo. Khoảng thời gian này phải được ghi vào báo cáo thử
nghiệm.
3.7. Màn chắn cáp và áo giáp, nếu có, phải được
nối liên kết và nối đất chỉ ở một đầu để ngăn ngừa dòng điện vòng lưu thông.
3.8. Tất cả các phần của phụ kiện mà bình thường
được nối đất phải được nối với màn chắn cáp. Bất kỳ hệ thống đỡ bằng kim loại
nào cũng phải nối đất.
3.9. Nhiệt độ môi trường xung quanh phải bằng (20
± 15) oC.
3.10. Nước vòi phải được sử dụng cho tất cả các
thử nghiệm trong môi trường nước.
4. Thử nghiệm điện áp
xoay chiều
4.1. Thử nghiệm khô đối với tất cả các phụ
kiện
4.1.1. Lắp đặt
(Các) bộ phụ kiện phải được lắp đặt cùng với
tất cả các hệ thống kim loại và phụ kiện kèm theo. Phụ kiện phải sạch và khô
trước khi đặt điện áp thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có quy định khác thì thử nghiệm
phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường xung quanh và qui trình đặt điện áp
phải như quy định ở Mục 5 của TCVN 6099-1 (IEC 60060-1).
4.2. Thử nghiệm ướt đối với các đầu nối ngoài
trời
4.2.1. Lắp đặt
Các đầu nối phải được lắp đặt ở tư thế thẳng
đứng, trừ khi chúng được lắp đặt đặc biệt theo hướng khác, với khoảng cách
tương đối như trong điều kiện vận hành và theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
4.2.2. Phương pháp
Nếu không có quy định khác thì phương pháp
thử nghiệm ướt như quy định ở 9.1 của TCVN 6099-1 (IEC 60060-1) và phải thực
hiện ở nhiệt độ môi trường xung quanh.
4.3. Thử nghiệm trong nước đối với đầu chặn
4.3.1. Lắp đặt
Nếu không có quy định khác thì đầu chặn phải
được lắp đặt trong thùng chứa nước có kích thước sao cho độ cao của nước cao
hơn bề mặt trên của đầu chặn 1,000+0,02 m. Nước phải ở
nhiệt độ môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có quy định thì qui trình đặt điện
áp phải như quy định ở TCVN 6099-1 (IEC 60060-1).
5. Thử nghiệm điện áp
một chiều
5.1. Lắp đặt
(Các) bộ phụ kiện phải được lắp đặt cùng với
tất cả các hệ thống kim loại và phụ kiện kèm theo. Phụ kiện phải sạch và khô
trước khi đặt điện áp thử nghiệm.
5.2. Phương pháp
Điện áp cực tính âm phải được đặt vào ruột
dẫn cáp.
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi
trường xung quanh và qui trình đặt điện áp phải như quy định ở Mục 4 của TCVN
6099-1 (IEC 60060-1).
6. Thử nghiệm điện áp
xung
6.1. Lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các phụ kiện dùng cho cáp ba
lõi (ví dụ như ba đầu nối cáp một lõi trong một vỏ bọc), phải thử nghiệm từng
pha một, hai pha còn lại được nối đất.
6.2. Phương pháp
Thử nghiệm phải được tiến hành theo qui trình
nêu ở IEC 60230 (Điều 3 và như dưới đây).
6.3. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
Việc lắp đặt và đo nhiệt độ được nêu ở Điều 8
của tiêu chuẩn này.
Ruột dẫn cáp phải được gia nhiệt và ổn định
trong ít nhất 2 h ở nhiệt độ:
- cao hơn nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp
từ 5 oC đến 10 oC khi làm việc bình thường đối với cáp có
cách điện dạng đùn,
- cao hơn nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp
từ 0 oC đến 5 oC khi làm việc bình thường đối với cáp có
cách điện bằng giấy,
trước và trong khi thử nghiệm xung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này chỉ yêu cầu đối với phụ kiện
dùng cho cáp một lõi có cách điện dạng đùn và cáp ba lõi có các lõi có màn chắn
bán dẫn riêng lẻ. Không yêu cầu thử nghiệm này đối với các phụ kiện lắp với cáp
có cách điện bằng giấy.
7.1. Phương pháp
Thử nghiệm phải được tiến hành theo IEC 60270
và IEC 60885-3.
Phóng điện cục bộ phải được đo ở điện áp thử
nghiệm nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
7.2. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
Việc lắp đặt và đo nhiệt độ được nêu ở Điều 8
của tiêu chuẩn này.
Ruột dẫn cáp phải được gia nhiệt và ổn định
trong ít nhất 2 h ở nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp từ 5 oC đến
10 oC khi làm việc bình thường, trước và trong khi thử nghiệm phóng
điện cục bộ.
8. Thử nghiệm ở nhiệt
độ nâng cao
8.1. Lắp đặt và đấu nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thử nghiệm đầu nối hoặc bộ
nối tách rời được thì mối nối giữa khuyên hoặc cách điện xuyên phải có mặt cắt
ngang về điện tương đương với mặt cắt ngang của ruột dẫn cáp.
Trong trường hợp thử nghiệm mối nối nhánh,
chỉ cáp chính mang dòng điện gia nhiệt.
Phụ kiện của cáp ba lõi có thể được nối với
dòng điện gia nhiệt một pha hoặc ba pha. Điện áp một pha hoặc ba pha theo yêu
cầu phải được xếp chồng lên dòng điện gia nhiệt. Trong trường hợp có lớp bọc từ
tính, phải đặt dòng điện gia nhiệt ba pha.
Phụ kiện dùng cho cáp quần đai phải chịu điện
áp ba pha.
8.2. Đo nhiệt độ
8.2.1. Nhiệt độ ruột dẫn cáp
Nên sử dụng một trong các phương pháp mô tả ở
Phụ lục A để xác định nhiệt độ thực tế của ruột dẫn.
8.2.2. Vị trí của cặp nhiệt ngẫu
Nếu sử dụng phương pháp 2 của Phụ lục A để xác
định nhiệt độ của ruột dẫn thì phải gắn hai cặp nhiệt ngẫu vào vỏ bọc cáp như
thể hiện trên các hình từ Hình 1 đến Hình 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Đầu nối được
thử nghiệm trong không khí
Hình 2 – Mối nối được
thử nghiệm trong không khí
Hình 3 – Bộ nối tách
rời được được thử nghiệm trong không khí
Hình 4 – Mối nối được
thử nghiệm dưới nước
CHÚ THÍCH: Độ cao của nước như được chỉ ra
trên hình, trừ khi có quy định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Độ cao của nước như được chỉ ra
trên hình, trừ khi có quy định khác.
Hình 6 – Đầu nối
ngoài trời được thử nghiệm dưới nước
9. Thử nghiệm điện áp
chu kỳ gia nhiệt
9.1. Lắp đặt và phương pháp
Bố trí thử nghiệm trong không khí hoặc nước
phải như nêu ở Điều 8 của tiêu chuẩn này.
Đo nhiệt độ được nêu trong Điều 8.
Từng chu kỳ gia nhiệt trong không khí hoặc
nước phải kéo dài ít nhất là 8 h với ít nhất 2 h ở nhiệt độ ổn định:
- cao hơn nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp
từ 5 oC đến 10 oC khi làm việc bình thường đối với cáp có
cách điện dạng đùn,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó để nguội ít nhất 3 h xuống đến nhiệt
độ trong phạm vi 10 oC so với nhiệt độ môi trường xung quanh (xem
Hình 7).
Hình 7 – Chu kỳ gia
nhiệt
9.2. Thử nghiệm trong không khí
Cụm lắp ráp thử nghiệm phải chịu số lượng chu
kỳ gia nhiệt như yêu cầu, được đóng điện ở điện áp nêu trong tiêu chuẩn liên
quan.
9.3. Thử nghiệm trong nước
Đối với chu kỳ nhiệt trong nước, các mối nối hoặc
bộ nối tách rời được phải được lắp đặt trong bể chứa sao cho độ cao của nước
tại bề mặt trên cùng của tất cả các phụ kiện cần thử nghiệm là 1,000+0,02
m, trừ khi có quy định khác. Nước phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh.
Đối với phụ kiện được sử dụng với thiết kế
cáp chặn nước không theo chiều dọc thì thử nghiệm điện áp chu kỳ gia nhiệt dưới
nước phải được thực hiện với vỏ bọc ngoài bị hư hại. Làm hở (các) lõi của một
cáp cách điện polyme ở đầu vào phụ kiện bằng cách bỏ một khoanh vỏ bọc ngoài,
cùng với lớp lót hoặc vật liệu độn bất kỳ, dài ít nhất 50 mm tại điểm sẽ nằm
trong nước và từ 50 mm đến 150 mm tính từ phía ngoài của phụ kiện.
Làm hở (các) lõi phải được thực hiện ở phía
có chiều dài ngắn hơn giữa phần cắt của vỏ bọc ngoài và bộ nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu thử nghiệm dưới nước cho các
mối nối có lớp bọc kim loại liên tục được hàn vào vỏ bọc kim loại của cáp.
Cụm lắp ráp thử nghiệm phải chịu số chu kỳ
nhiệt yêu cầu, được đóng điện ở điện áp nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
9.4. Thử nghiệm ngâm trong nước đối với đầu
nối ngoài trời
9.4.1. Lắp đặt
Hai đầu nối của vòng thử nghiệm phải được
ngâm trong nước ở nhiệt độ môi trường xung quanh với độ cao của nước tại tất cả
các bộ phận của đầu nối là 0,030+0,02 m. Vòng thử nghiệm
phải được lắp đặt quay xuống dưới trong bể nước ở nhiệt độ môi trường xung
quanh sao cho đầu nối được ngâm hoàn toàn trong nước, kể cả đầu của phần tử gắn
kín (xem Hình 6).
9.4.2. Phương pháp
Vòng thử nghiệm phải chịu 10 chu kỳ trong các
điều kiện nêu ở 9.1. Không đóng điện cho vòng thử nghiệm.
10. Thử nghiệm ngắn
mạch về nhiệt (màn chắn)
Chỉ yêu cầu thử nghiệm này cho các phụ kiện
được trang bị mối nối hoặc bộ chuyển đổi đến màn chắn kim loại của cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòng thử nghiệm bao gồm cáp cùng với phụ
kiện.
Mối nối màn chắn ở cả hai đầu của vòng thử
nghiệm phải được ngắt ra khỏi đất và nối vào máy phát ngắn mạch.
10.2. Phương pháp
Dòng điện (Isc) và thời gian (t)
thử nghiệm phải theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng, có tính đến
điều kiện ngắn mạch thực tế của mạng điện.
Việc lắp đặt và đo nhiệt độ ruột dẫn được nêu
trong Điều 8.
Ruột dẫn cáp phải được gia nhiệt và ổn định
trong ít nhất 2 h ở nhiệt độ:
- cao hơn nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp
từ 5 oC đến 10 oC khi làm việc bình thường đối với cáp
có cách điện dạng đùn,
- cao hơn nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp
từ 0 oC đến 5 oC khi làm việc bình thường đối với cáp có
cách điện bằng giấy,
trước khi thực hiện thử nghiệm ngắn mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó, hai lần ngắn mạch, tương ứng với các
yêu cầu về dòng điện và thời gian theo thỏa thuận, phải được đặt vào màn chắn.
Giữa hai lần ngắn mạch, màn chắn của cáp phải được để nguội về nhiệt độ không
cao hơn 10 oC so với nhiệt độ trước khi ngắn mạch lần đầu.
11. Thử nghiệm ngắn
mạch về nhiệt (ruột dẫn)
11.1. Lắp đặt
Vòng thử nghiệm bao gồm cáp cùng với các phụ
kiện.
Phụ kiện của cáp ba lõi phải được thử nghiệm
với một đầu của vòng cáp nối với máy phát ngắn mạch và đầu còn lại nối với
thanh ngắn mạch như quy định trong tiêu chuẩn liên quan. Một cách khác, có thể
nối ba lõi nối tiếp và thử nghiệm như các phụ kiện của cáp một lõi.
11.2. Phương pháp
Thử nghiệm phải được thực hiện trên vòng thử
nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh.
Hai lần ngắn mạch phải được đặt bằng cách sử
dụng điện xoay chiều hoặc một chiều để nâng nhiệt độ ruột dẫn đến nhiệt độ ngắn
mạch cao nhất cho phép của cáp (θsc) trong vòng 5s. Giữa hai lần
ngắn mạch, vòng thử nghiệm phải được để nguội về nhiệt độ không cao hơn 10 oC
so với nhiệt độ trước khi ngắn mạch lần đầu (θi).
Nhiệt độ ngắn mạch cao nhất cho phép của ruột
dẫn cáp được nêu trong IEC 60986.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ruột dẫn nhôm:
Đối với ruột dẫn đồng:
I là giá trị hiệu dụng của dòng
điện ngắn mạch (A);
t là thời gian (s);
S là diện tích mặt cắt ngang của
ruột dẫn (mm2)
θsc là nhiệt độ ngắn mạch
cho phép của ruột dẫn (oC);
θi là nhiệt độ ruột dẫn ở
thời điểm bắt đầu thử nghiệm (oC);
ln là loge.
Nếu giá trị dòng điện không phải là hằng số
trong quá trình ngắn mạch thì nên xác định giá trị hiệu dụng của dòng điện ngắn
mạch theo Phụ lục D của IEC 61238-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này là thử nghiệm ba pha yêu cầu
đối với phụ kiện cáp một lõi, được thiết kế đối với dòng điện đỉnh ban đầu lớn
hơn 80 kA và đối với phụ kiện cáp ba lõi được thiết kế đối với dòng điện đỉnh
ban đầu lớn hơn 63 kA.
12.1. Lắp đặt
Vòng thử nghiệm phải bao gồm có ba cáp một
lõi hoặc một cáp ba lõi cùng với phụ kiện.
Một đầu của vòng thử nghiệm cáp phải được nối
với máy phát ngắn mạch và đầu còn lại nối với thanh ngắn mạch, như mô tả trong
tiêu chuẩn liên quan.
Đối với các đầu nối, bộ nối tách rời được và
mối nối, phương pháp kẹp cáp và các phụ kiện và khoảng cách giữa các phụ kiện
phải như nhà chế tạo khuyến cáo và phải được ghi vào báo cáo thử nghiệm. Ngoài
ra, các mối nối cáp một lõi phải được thử nghiệm với cấu hình ba lá.
12.2. Phương pháp
Dòng điện ngắn mạch phải được đặt vào trong
ít nhất là 10 ms để đảm bảo đạt được dòng điện đỉnh ban đầu như quy định trong
tiêu chuẩn liên quan.
Dạng sóng phải được ghi lại.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, có thể kỳ vọng là
thời gian giải trừ sự cố là khoảng 60 ms. Quá trình thời gian này có thể gây ra
các vấn đề về nhiệt cáp hoặc phụ kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Thiết bị
Yêu cầu một nguồn điện áp xoay chiều một pha
hoặc ba pha. Sụt áp lớn nhất ở phía cao áp phải thấp hơn 5% ở dòng điện rò 250
mA trong quá trình thử nghiệm.
Sử dụng phòng thử nghiệm ẩm có các nòng phun
hoặc máy tạo ẩm dạng khác có khả năng phun nước ở dạng hạt nhỏ với tốc độ (0,4
± 0,1) l/h/m3. Trong quá trình thử nghiệm, độ dẫn của nước phun ra
phải là (70 ± 10) mS/m đối với thử nghiệm ẩm và (1600 ± 200) mS/m đối với thử
nghiệm mù muối. Phòng thử nghiệm phải được thiết kế sao cho không có giọt nước
trực tiếp rơi lên phụ kiện trong khi thử nghiệm.
Phụ lục B đưa ra hướng dẫn về phòng thử
nghiệm và thiết bị phun.
13.2. Lắp đặt
Phụ kiện thử nghiệm phải được lắp đặt trong
phòng ẩm với các phụ kiện có cùng hướng và khoảng cách tương đối như lắp đặt
trong vận hành, và theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Ba bộ nối tách rời được không có màn chắn
hoặc ba đầu nối cáp có che chắn phải được lắp trong hộp đầu nối thử nghiệm và
phải chịu một điện áp ba pha.
Các đầu nối của cáp ba lõi cũng phải chịu
điện áp ba pha.
(Các) pha của máy biến áp phải được bảo vệ
bằng cơ cấu nhả tự động, được nối vào nguồn đo dòng điện, được chỉnh định để
mạch điện ngắt điện khi dòng điện rò bằng (1,0 ± 0,1) A, giá trị hiệu dụng chạy
trong mạch cao áp trong khoảng thời gian từ 50 ms đến 250 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng ẩm trong quá trình thử nghiệm phải ở
nhiệt độ môi trường xung quanh.
Thời gian và điện áp của thử nghiệm như nêu
trong tiêu chuẩn liên quan.
Cho phép thời gian nghỉ đến 5% thời gian thử
nghiệm. Không được phép làm sạch các phụ kiện hoặc can thiệp tương tự nào khác
trong quá trình thử nghiệm.
Phụ kiện phải được chụp ảnh màu ở ít nhất hai
hướng ngược nhau trước khi bắt đầu và sau khi hoàn toàn thử nghiệm. Các bức ảnh
phải cho thấy rõ ràng trạng thái của tuyến rò.
Trạng thái mẫu thử phải được ghi lại khi kết
thúc thử nghiệm.
Kết quả thử nghiệm phải ghi lại bất kỳ trường
hợp xuất hiện phóng điện bề mặt, bản mô tả và các bức ảnh về trạng thái của phụ
kiện, cụ thể là tạo vết, bào mòn hoặc hư hại về cơ học.
14. Thử nghiệm va đập
ở nhiệt độ môi trường xung quanh
Chỉ thực hiện thử nghiệm cho các mối nối.
Trước khi va đập, phải đo điện trở cách điện
giữa ruột dẫn và màn chắn/vỏ bọc kim loại. Điện áp thử nghiệm một chiều phải
nằm trong phạm vi từ 100 V đến 1 000 V và phải được đặt vào trong thời gian đủ
để đạt được số đo ổn định một cách hợp lý nhưng bất kể trường hợp nào cũng
không nhỏ hơn 1 min và không lớn hơn 5 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nối phải được đặt lên nền cứng, ví dụ như
tấm bê tông, và được đỡ vững chắc trong hộp được đổ cát đến đường tâm ngang của
phụ kiện (xem Hình 8).
Khối thép hình nêm nặng 4 kg có góc 90o
với mép va đập có bán kính 2mm phải được thả tự do từ độ cao 1,0 m lên mối nối
sao cho mép va đập nằm ngang và vuông góc với trục của mối nối. Phải tác động một
va đập ở mỗi đầu của mối nối và một va đập ở một vị trí trên bộ nối ruột dẫn.
Va đập tại đầu của mối nối phải ở vết cắt trên vỏ bọc ngoài trong trường hợp
cáp cách điện dạng đùn và ở vết cắt của vỏ bọc kim loại trong trường hợp cáp có
vỏ bọc kim loại.
Sau khi thử nghiệm va đập, mối nối phải được
ngâm trong nước ở nhiệt độ môi trường xung quanh ở độ cao của nước tại bề mặt
trên của mối nối là 1,000+0,02 m trong ít nhất 3 h. Sau
đó, lại đo điện trở cách điện như quy định ở trên giữa ruột dẫn và màn chắn/vỏ
bọc kim loại và giữa màn chắn/vỏ bọc kim loại (nếu được cách điện) và nước.
Mô tả chi tiết các ảnh hưởng nhìn thấy được
và vị trí va đập trên mối nối phải được ghi lại bằng ảnh chụp trong báo cáo thử
nghiệm.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 8 – Thiết bị thử
nghiệm va đập điển hình đối với mối nối
15. Đo điện trở màn
chắn
Mục đích của thử nghiệm này là để đảm bảo
rằng khi chạm tay vào bộ nối tách rời được khi đang vận hành thì không xảy ra
điện giật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu thử nghiệm này cho bộ nối tách
rời được khi nó chỉ có thể vận hành với vỏ bọc kim loại ở đúng vị trí.
15.1. Lắp đặt
Thử nghiệm phải được thực hiện trên bộ nối
tách rời được mà không cần lắp đặt trên cáp hoặc cách điện xuyên hợp bộ với nó.
Các điện cực phủ bạc hoặc điện cực quấn quanh phải được lắp đặt ở từng đầu của
bộ nối tách rời được.
15.2. Phương pháp
Điện trở màn chắn của bộ nối tách rời được
phải đo ở nhiệt độ môi trường xung quanh giữa hai điện cực. Tiêu tán công suất
của mạch thử nghiệm không được vượt quá 100 mW.
Sau đó, mẫu phải chịu lão hóa nhiệt trong lò
không khí ở (120 ± 2) oC trong 168 h trong các điều kiện mô tả ở 8.1
của TCVC 6614-1-2 (IEC 60811-1-2).
Điện trở màn chắn của bộ nối tách rời được ở
nhiệt độ môi trường xung quanh phải được đo lại như trên.
16. Đo dòng điện rò
ra màn chắn
Mục đích của thử nghiệm này là để đảm bảo
rằng khi chạm tay vào bộ nối tách rời được khi đang vận hành thì không bị điện
giật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu thử nghiệm này đối với các bộ
nối tách rời được khi nó chỉ có thể vận hành với vỏ bọc kim loại ở đúng vị trí.
16.1. Lắp đặt
Bộ nối tách rời được phải được lắp đặt trên
một đoạn cáp và nối đến cách điện xuyên hợp bộ của nó.
16.2. Phương pháp
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi
trường xung quanh.
Lá kim loại kích thước 50 mm x 50 mm, phải
được cố định mà không có khe hở không khí nào với màn chắn bên ngoài của bộ nối
tách rời được, càng xa các điểm nối đất càng tốt:
- trong trường hợp bộ nối tách rời được có
mặt bích kim loại nối đất (xem Hình 9a), lá kim loại phải được đặt ở giữa của
mặt bích kim loại và liên kết nối đất của màn chắn cáp.
- trong trường hợp bộ nối tách rời được không
có mặt bích kim loại (xem Hình 9b), lá kim loại phải đặt ở một đầu của bộ nối
tách rời được đối diện với liên kết nối đất của màn chắn cáp.
Trong cả hai trường hợp, lá kim loại phải
được nối đất thông qua một miliampe mét và một điện trở bằng 2 000 Ω, như thể
hiện trên Hình 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 – Bố trí thử
nghiệm dùng cho phép đo dòng điện rò ra màn chắn
17. Thử nghiệm khởi
đầu dòng điện sự cố chạm màn chắn
Mục đích của thử nghiệm này là:
a) để chứng tỏ khả năng của màn chắn bộ nối
tách rời có thể khởi đầu một sự cố chạm đất, tạo ra dòng điện đủ lớn để tác
động bảo vệ mạch điện nếu cách điện màn chắn bị hỏng, trong trường hợp hệ thống
nối đất trực tiếp hoặc hệ thống nối đất qua điện trở trong đó sự cố nối đất đầu
tiên được giải trừ;
b) để chứng tỏ khả năng của màn chắn bộ nối
tách rời có thể khởi đầu và chịu được một dòng điện sự cố chạm đất nếu cách
điện màn chắn bị hỏng, trong trường hợp hệ thống không nối đất hoặc hệ thống
nối đất qua trở kháng trong đó sự cố nối đất đầu tiên được duy trì.
Chỉ áp dụng thử nghiệm cho bộ nối tách rời
được có màn chắn và phải thực hiện với bộ nối được lắp đặt như trong vận hành.
Thử nghiệm được yêu cầu đối với các bộ nối
tách rời được không có vỏ bọc kim loại hoặc có vỏ bọc kim loại tháo rời được.
Vỏ bọc kim phải được tháo ra trước khi thử nghiệm.
Không yêu cầu thử nghiệm này đối với các bộ
nối tách rời được chỉ có thể sử dụng trong vận hành cùng với vỏ bọc kim loại
đúng vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ nối tách rời được phải được lắp ráp trên
cáp theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Tất cả các bộ phận của bộ nối tách rời được
thường được nối đất thì phải được nối với màn chắn cáp, kể cả màn chắn của cách
điện xuyên.
Để thử nghiệm bộ nối tách rời được sử dụng
trong hệ thống nối đất trực tiếp thì thanh tạo sự cố phải bằng kim loại có khả
năng chịu mài mòn, đường kính xấp xỉ 10 mm và được tạo ren ở một đầu để bắt vào
bộ nối kim loại qua một lỗ khoan. Thanh này phải tiếp xúc với màn chắn bên
trong và màn chắn bên ngoài và không được nhô ra ngoài bề mặt của màn chắn bên
ngoài, như thể hiện trên Hình 10.
Đối với bộ nối tách rời được, được sử dụng
trong hệ thống không nối đất hoặc hệ thống nối đất trở kháng, thanh tạo sự cố
phải được thay bằng một sợi dây đồng đường kính xấp xỉ 0,2 mm. Sợi dây này phải
tiếp xúc với màn chắn bên trong và màn chắn bên ngoài và không được nhô ra
ngoài bề mặt của màn chắn bên ngoài, như thể hiện trên Hình 10.
17.2. Phương pháp
17.2.1. Hệ thống nối đất trực tiếp
Thử nghiệm phải thực hiện ở nhiệt độ môi
trường xung quanh.
Mạch phải được điều chỉnh để đặt điện áp pha
–đất của bộ nối tách rời được Uo lên mẫu thử nghiệm và dòng điện
ngắn mạch hiệu dụng bằng 10 kA. Mẫu thử nghiệm phải chịu hai thử nghiệm gây ra
dòng điện sự cố xuống đất, mỗi thao tác có thời gian dòng điện chạy qua nhỏ
nhất là 0,2 s. Giữa hai thử nghiệm, mẫu thử phải được để nguội về nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ trước khi thử nghiệm đầu không quá 10 oC.
Hình 10 – Bố trí thử
nghiệm đối với thử nghiệm khởi đầu dòng điện sự cố chạm màn chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi
trường xung quanh.
Mạch phải được điều chỉnh để đặt điện áp
pha-đất của bộ nối tách rời được Uo lên mẫu thử nghiệm và dòng điện
ngắn mạch tối thiểu bằng 10A.
Dòng điện đối với thử nghiệm ngắn mạch phải
theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng, có tính đến các điều kiện ngắn
mạch thực tế của mạng lưới.
Phải ghi lại điện áp và dòng điện thử nghiệm
liên tục trong toàn bộ thời gian. Trình tự thử nghiệm phải như sau:
a) đóng điện áp trong 1s;
b) ngắt điện áp trong 2 min;
c) đóng điện áp trong 2 min;
d) ngắt điện áp trong 2 min;
e) đóng điện áp trong 1 min;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18. Thử nghiệm lực
thao tác
Chỉ yêu cầu thử nghiệm này cho bộ nối tách
rời được có màn chắn có tiếp điểm trượt.
18.1. Lắp đặt
Bộ nối tách rời được phải được lắp ráp theo
hướng dẫn của nhà chế tạo và nối với cách điện xuyên hợp bộ với nó, sử dụng
chất bôi trơn do nhà chế tạo cung cấp.
18.2. Phương pháp
Cụm lắp ráp bộ nối tách rời được phải được ổn
định ở (-20 ± 2) oC trong ít nhất 12 h. Thử nghiệm phải được thực
hiện trong vòng 5 min sau khi lấy ra từ phòng ổn định. Bộ nối tách rời được
phải được kẹp bằng dụng cụ thích hợp cho phép làm việc dọc theo trục của bề mặt
chung của bộ nối tách rời được và cách điện xuyên hợp bộ với nó.
Đặt từ từ một lực vào bộ nối tách rời được
theo hướng dọc trục. Đo lực để mở và đóng bề mặt chung của bộ nối tách rời
được/cách điện xuyên.
19. Thử nghiệm mắt
thao tác
Chỉ yêu cầu thử nghiệm này cho bộ nối tách
rời được có màn chắn có tiếp điểm trượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ nối tách rời được phải được lắp ráp trên
vòng cáp theo hướng dẫn của nhà chế tạo và nối với cách điện xuyên hợp bộ với
nó, sử dụng chất bôi trơn do nhà chế tạo cung cấp. Bộ nối tách rời được phải
được kẹp cơ khí dọc bề mặt chung.
19.2. Phương pháp
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi
trường xung quanh.
Đặt từ từ một lực kéo vào mắt thao tác bằng
dụng cụ thích hợp theo hướng dẫn của trục cách điện xuyên đến lực quy định và
duy trì trong thời gian quy định như được nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
Sau đó, từ từ đặt vào mômen quay đến giá trị
quy định nêu trong tiêu chuẩn liên quan, sử dụng dụng cụ thích hợp ban đầu theo
chiều kim đồng hồ rồi sau đó theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
20. Tính năng điện
dung của điểm thử nghiệm
Chỉ yêu cầu thử nghiệm này cho bộ nối tách
rời được có màn chắn.
20.1. Lắp đặt
Bộ nối tách rời được phải được lắp đặt trên
cáp và màn chắn bên ngoài nối đất theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Không cần nối
bộ nối tách rời được với cách điện xuyên hợp bộ của nó. Chiều dài của cáp sử
dụng càng ngắn càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì điện dung cần đo rất nhỏ do đó nên sử dụng
cầu so lệch để loại bỏ ảnh hưởng của điện dung tạp tán.
Điện dung dưới đây phải được đo ở nhiệt độ
môi trường xung quanh:
- Ctc: điện dung giữa điểm thử
nghiệm và ruột dẫn cáp;
- Cte: điện dung giữa điểm thử
nghiệm và đất.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
XÁC
ĐỊNH NHIỆT ĐỘ RUỘT DẪN CÁP
A.1. Qui trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, nhiệt độ ruột dẫn cần được duy trì
trong phạm vi một dải hẹp (5 oC) trong khi nhiệt độ môi trường xung
quanh có thể thay đổi trong một dải rộng hơn.
Vì vậy, cần thực hiện hiệu chuẩn sơ bộ bộ
trên cáp thử nghiệm để xác định nhiệt độ thực của ruột dẫn trong quá trình thử
nghiệm phụ kiện, có tính đến sự thay đổi cho phép của nhiệt độ môi trường xung
quanh.
Hướng dẫn được nêu dưới đây cho các phương
pháp được sử dụng phổ biến.
A.2. Hiệu chuẩn nhiệt độ ruột dẫn của cáp thử
nghiệm
Mục đích của việc hiệu chuẩn là xác định
nhiệt độ của ruột dẫn bằng cách đo trực tiếp với dòng điện cho trước, trong
phạm vi dải nhiệt độ yêu cầu của thử nghiệm.
Cáp được sử dụng để hiệu chuẩn cần tương tự
với cáp được sử dụng cho thử nghiệm phụ kiện.
A.2.1. Lắp đặt cáp và nhiệt ngẫu
Nên thực hiện việc hiệu chuẩn trên đoạn cáp
có chiều dài tối thiểu là 2 m, nhiệt ngẫu được lắp đặt cách các đầu cáp 0,5 m
như thể hiện trên Hình A.1.
Nên gắn hai nhiệt ngẫu tại mỗi vị trí: một
cặp trên ruột dẫn (a) và một cặp trên bề mặt ngoài (b) như thể hiện trên Hình
A.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên gắn nhiệt ngẫu vào ruột dẫn bằng phương
tiện cơ vì chúng có thể di chuyển do rung ruột dẫn cáp trong khi gia nhiệt.
Nếu vòng thử nghiệm thực tế bao gồm một số
đoạn cáp riêng lẻ được lắp đặt gần nhau thì các đoạn này sẽ bị tác động của
hiệu ứng nhiệt lân cận. Do đó, việc hiệu chuẩn được thực hiện cần tính đến bố
trí thử nghiệm thực tế, các phép đo được thực hiện trên đoạn cáp nóng nhất
(thường là đoạn ở giữa).
Hình A.1 – Cáp chuẩn
Hình A.2 – Bố trí các
nhiệt ngẫu
A.2.2. Phương pháp
Việc hiệu chuẩn cần thực hiện ở vị trí không
có gió lùa ở nhiệt độ từ 5 oC và đến 35 oC.
Đồng hồ ghi nhiệt độ cần được sử dụng để đo
nhiệt độ ruột dẫn, vỏ bọc và nhiệt độ môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cao hơn từ 5 oC và đến 10 oC
so với nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp khi làm việc bình thường như nêu
trong tiêu chuẩn liên quan đối với cáp có cách điện dạng đùn;
- cao hơn từ 0 oC và đến 5 oC
so với nhiệt độ cao nhất của ruột dẫn cáp khi làm việc bình thường như nêu trong
tiêu chuẩn liên quan đối với cáp có cách điện bằng giấy.
Sự ổn định được xem là đạt được nếu như các
nhiệt độ ruột dẫn a1 và a2 không thay đổi quá 2 oC
trong vòng 2h.
Khi đạt được ổn định, cần ghi lại giá trị
dưới đây:
- nhiệt độ ruột dẫn
- nhiệt độ vỏ bọc
- nhiệt độ môi trường xung quanh
- dòng điện gia nhiệt
A.3. Gia nhiệt đối với thử nghiệm phụ kiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a20 hệ số nhiệt độ của điện trở ở 20 oC
(xem TCVN 6612 (IEC 60228));
T nhiệt trở giữa ruột dẫn và môi
chất xung quanh (kể cả T4, nhiệt trở của không khí);
T’ nhiệt trở giữa ruột dẫn và bề mặt
ngoài của cáp (không bao gồm T4, nhiệt trở của không khí).
CHÚ THÍCH: Theo IEC 60287: T’ = T1
+ nT2 + nT3.
Trong đó:
n = 1 đối với cáp một lõi;
n = 3 đối với cáp ba lõi;
T = T’ + nT4.
là nhiệt độ môi
trường xung quanh trong khi thử nghiệm phụ kiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là dòng điện
trong khi thử nghiệm phụ kiện.
A.3.1. Phương pháp 1: Thử nghiệm dựa trên
phép đo nhiệt độ môi trường xung quanh
Giả thiết rằng tổn hao điện môi, vỏ bọc kim
loại và áo giáp là không đáng kể:
(1)
- trong khi thử nghiệm phụ kiện:
(2)
(giả thiết rằng T, và đặc biệt là T4,
không thay đổi).
Kết hợp (1) và (2):
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong khi hiệu chuẩn cáp:
(4)
- trong khi thử nghiệm phụ kiện:
(5)
Kết hợp (4) và (5):
(6)
Cần lưu ý rằng công thức (4) cho phép xác định
nhiệt trở nội T’ của cáp từ các số đọc nhiệt độ và dòng điện.
Công thức (5) có thể được viết dưới dạng:
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên sử dụng dạng đồ thị nếu thử nghiệm không
được khống chế tự động.
Hình A.3 – Các đường
cong dòng điện/nhiệt độ
A.3.3. Phương pháp 3: Thử nghiệm sử dụng cáp
điều khiển
Ở phương pháp này, cáp điều khiển giống như
cáp được sử dụng cho thử nghiệm được gia nhiệt bằng dòng điện như vòng thử
nghiệm. Cáp này không được đóng điện và do đó có thể lắp nhiệt ngẫu vào ruột
dẫn như khuyến cáo ở A.2.1.
Bố trí thử nghiệm cần sao cho:
- cáp điều khiển mang dòng điện giống như ở
vòng thử nghiệm ở mọi lúc,
- cần lắp đặt theo cách sao cho các ảnh hưởng
gia nhiệt lẫn nhau được tính đến trong suốt thử nghiệm.
Nhiệt ngẫu nên được lắp đặt trên bề mặt ngoài
của vòng thử nghiệm ở các vị trí được đưa ra trên Hình A.1, theo cách giống như
các nhiệt ngẫu được lắp đặt trên hoặc dưới bề mặt của cáp điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ đo bằng nhiệt ngẫu lắp với ruột dẫn
của vòng điều khiển có thể được xem xét đại diện cho nhiệt độ ruột dẫn của vòng
thử nghiệm đã đóng điện.
Tất cả các nhiệt ngẫu cần được nối với đồng
hồ ghi nhiệt độ để cho phép theo dõi nhiệt độ. Dòng điện gia nhiệt của từng
vòng thử nghiệm cần được ghi lại để chứng tỏ rằng hai dòng điện có cùng giá trị
trong suốt thời gian thử nghiệm. Chênh lệch giữa các dòng điện gia nhiệt cần duy
trì trong phạm vi ± 1%.
Dòng điện gia nhiệt được điều chỉnh để nhiệt
độ ruột dẫn được duy trì trong phạm vi các giới hạn qui định.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
MÔ
TẢ CHI TIẾT VỀ PHÒNG THỬ NGHIỆM VÀ THIẾT BỊ PHUN DÙNG CHO THỬ NGHIỆM ẨM VÀ THỬ
NGHIỆM MÙ MUỐI
B.1. Phòng thử nghiệm
Các kích thước của phòng thử nghiệm cần đủ để
chứa số phụ kiện cần thử nghiệm đồng thời, có lưu ý đúng mức tới kích cỡ của
phụ kiện, điện áp thử nghiệm, khe hở an toàn và trường điện tạp và tỷ số giữa
thể tích phòng và số nòng phun tạo tia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi nguồn điện áp (ba pha hoặc một pha, tùy
từng trường hợp) được đưa vào trong phòng qua các cách điện xuyên thích hợp,
các cách điện xuyên này cần bố trí cách nhau đủ để tránh tương tác giữa các pha
liền kề. Chiều dài của các cách điện xuyên bên trong phòng thử nghiệm cần được
thiết kế với chiều dài đường rò dài và các rãnh cắt sâu trong thiết kế để cản
phóng điện bề mặt.
Cần có một máng thoát để dẫn nước ra ngoài và
ra khỏi phòng thử nghiệm. Phòng thử nghiệm cần được thiết kế để các sản phẩm ăn
mòn hoặc chất nhiễm bẫn khác không nhỏ giọt lên phụ kiện trong quá trình thử
nghiệm. Phòng thử nghiệm có thể được thông hơi để ngăn ngừa áp suất tăng lên
bên trong nhưng việc thông hơi này không được cho phép có một lượng đáng kể hơi
nước hoặc sương mù thoát ra ngoài khí quyển.
Đối với các thử nghiệm ẩm và thử nghiệm mù
muối, cần có các phương tiện đo tốc độ dòng dung dịch vào bình phun dạng hạt.
B.2. Thiết bị phun dùng cho thử nghiệm ẩm và
thử nghiệm mù muối
Thử nghiệm ẩm và thử nghiệm mù muối có thể
được tiến hành sử dụng hệ thống dạng nòng phun không khí như mô tả trong IEC
60507. Thiết bị này cần được thiết kế để chạy liên tục trong thời gian thử
nghiệm.
Nòng phun cần được chỉnh định để thổi sương
mù vào phòng thử nghiệm. Không nên thổi sương mù trực tiếp lên phụ kiện nhưng
cần điền đầy phòng thử nghiệm và lưu thông tự do giữa các phụ kiện bởi tác động
của các dòng sương mù/không khí. Ít nhất 80% nước được phun ra từ nòng phun ở
dạng hạt thành các hạt nhỏ có đường kính không quá 10 μm.
Một cách khác, thiết bị chuyên dụng sẵn có để
tạo cho nước và dung dịch muối, thuận tiện hơn đối với nhà chế tạo tiến hành
thử nghiệm. Sử dụng thiết bị này không phải là không được khuyến khích nhưng
điều kiện tiên quyết là nhà chế tạo phải cung cấp thông tin cho thấy thiết bị
của họ có khả năng lắp đầy phòng thử nghiệm một cách đầy đủ với kích cỡ phù hợp
của hạt nước.
B.3. Máy biến áp cao áp
Để thử nghiệm ba pha, nên sử dụng một máy
biến áp ba pha hoặc ba máy biến áp một pha để đóng điện cho phụ kiện cần thử
nghiệm. Các máy biến áp một pha nên nối sao với điểm trung tính nối đất. Điện
áp trong mạch thử nghiệm cần duy trì ổn định và trên thực tế không bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi của dòng điện rò. Điện áp ra có thể được khống chế bằng cách
thay đổi nguồn điện áp thấp vào máy biến áp và có thể đo hoặc hiệu chuẩn điện
áp ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6612 (IEC 60228), Ruột dẫn của cáp cách
điện
[2] IEC 60287 (tất cả các phần), Electric
cables – Calculation of the current rating (Cáp điện – Tính thông số dòng điện)
IEC 60507:1991, Artificial pollution tests on
high-voltage insulators to be used on a.c systems (Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân
tạo trên cách điện cao áp được sử dụng trên hệ thống điện xoay chiều).
MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................................................
1. Phạm vi áp dụng.........................................................................................................
2. Tài liệu viện dẫn...........................................................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thử nghiệm điện áp xoay chiều....................................................................................
5. Thử nghiệm điện áp một chiều.....................................................................................
6. Thử nghiệm điện áp xung.............................................................................................
7. Thử nghiệm điện áp cục bộ..........................................................................................
8. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao..................................................................................
9. Thử nghiệm điện áp chu kỳ gia nhiệt.............................................................................
10. Thử nghiệm ngắn mạch về nhiệt (màn chắn)................................................................
11. Thử nghiệm ngắn mạch về nhiệt (ruột dẫn)..................................................................
12. Thử nghiệm ngắn mạch động.....................................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Thử nghiệm va đập ở nhiệt độ môi trường
xung quanh................................................
15. Đo điện trở màn chắn.................................................................................................
16. Đo dòng điện rò ra màn chắn.....................................................................................
17. Thử nghiệm khởi đầu dòng điện sự cố chạm
màn chắn...............................................
18. Thử nghiệm lực thao tác............................................................................................
19. Thử nghiệm mắt thao tác............................................................................................
20. Tính năng của điểm thử nghiệm điện dung..................................................................
Phụ lục A (tham khảo) – Xác định nhiệt độ
ruột dẫn cáp....................................................
Phụ lục B (tham khảo) – Mô tả chi tiết phòng
thử nghiệm và thiết bị phun dùng cho thử nghiệm ẩm và mù muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66