VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo Việt Nam.
Hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử
dụng các loại tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của các luật
có liên quan và bảo đảm phù hợp với các quy định tại Luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá
nhân có hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và hải đảo Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài
nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng
đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi,
bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam.
2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối
liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử
dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền
vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam
trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi là vùng đất, đá
nhô cao tự nhiên có biển bao quanh, khi thủy triều xuống thấp thì lộ ra, khi thủy
triều lên cao thì bị ngập nước.
4. Bãi ngầm là bãi đá, bãi san hô, bãi cát
hoặc thành phần tự nhiên khác nhô cao lên khỏi đáy biển nhưng vẫn ngập nước khi
thủy triều xuống thấp nhất.
5.2 Quy hoạch sử dụng
biển của cả nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
6. Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất
liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.
7.3 Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là quy hoạch ngành quốc
gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc
gia, định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ.
8. Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo là hoạt động khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp số liệu về hiện trạng, xác định
quy luật phân bố, tiềm năng, đặc điểm định tính, định lượng của tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
9. Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là việc
điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài nguyên biển và hải đảo tại thời điểm
thống kê và tình hình biến động giữa các lần thống kê.
10. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo là quá trình theo dõi có hệ thống về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo, các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo nhằm cung cấp thông tin, đánh giá hiện trạng diễn biến tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo và dự báo, cảnh báo các tác động xấu đối với tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.
11. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
là khả năng xảy ra ô nhiễm và thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên, điều kiện
sống và hoạt động kinh tế - xã hội do ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gây
ra.
12. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
là việc dầu, hóa chất độc từ phương tiện chứa, vận chuyển hoặc từ công trình,
thiết bị và mỏ dầu thoát ra biển do sự cố kỹ thuật, thiên tai, tai nạn hoặc do
con người gây ra.
13. Chủ cơ sở là cá nhân hoặc người đứng đầu
cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động khai thác, vận
chuyển, chuyển tải, sử dụng dầu và sản phẩm dầu, hóa chất độc.
14. Nhận chìm ở biển là sự đánh chìm hoặc
trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận chìm ở biển theo quy định
của Luật này.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy
mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền
kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và
hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm,
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự
báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ
phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tổng
hợp tài nguyên biển và hải đảo
1. Tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống
nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển4; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải
dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai
thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu
tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.
3. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả
trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Điều 6. Tham gia của cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển và hải đảo
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo
đảm sự tham gia thuận lợi, có hiệu quả của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải
đảo.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lấy
ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương
trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức,
cá nhân có liên quan được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, bằng văn bản
hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Việc tiếp thu, giải trình phải được công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Tuần lễ Biển và Hải đảo
Việt Nam
Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam từ ngày 01 đến
ngày 08 tháng 6 hằng năm.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
trái quy định của pháp luật.
2. Vi phạm quy hoạch không gian biển quốc gia, kế
hoạch sử dụng biển5, quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và công bố.
3. Lợi dụng việc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học,
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ
biển quy định tại Điều 24 và trên quần đảo, đảo, bãi cạn lúc
chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 41 của Luật này.
5. Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái
biển, hải đảo.
6. Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà
không có giấy phép, trái quy định của pháp luật.
7. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không đúng quy định của pháp luật.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Chương II
CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ
DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập
và kỳ chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo
1. Nguyên tắc lập chiến lược:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược biển Việt Nam, chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia;
b) Đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo tồn,
phát huy các giá trị di sản văn hóa.
2. Căn cứ lập chiến lược:
a) Tiềm năng tài nguyên biển và hải đảo; kết quả điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; kết quả thăm dò, đánh giá,
thống kê tài nguyên biển và hải đảo; dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng đối với tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải
đảo; yêu cầu bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
c) Kết quả thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo kỳ trước.
3. Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo được lập ở cấp quốc gia cho giai đoạn
20 năm, tầm nhìn 30 năm.
Điều 10. Nội dung của chiến lược
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục
tiêu về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp
để phát triển bền vững.
2. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về điều
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
3. Các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ để thực
hiện mục tiêu của chiến lược.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê
duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo và trình Chính phủ phê duyệt. Chiến lược khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phải được lấy ý
kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập và
phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa
phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường cho phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Mục 1: ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 12. Yêu cầu đối với hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế
biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo vệ chủ quyền quốc gia,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Phải xác định thứ bậc ưu tiên đối với các hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đối tượng, khu vực điều
tra, phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn lực của Nhà nước theo từng giai đoạn.
3. Phải dựa trên nhu cầu điều tra, kế thừa kết quả điều
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học đã thực hiện ở khu vực dự kiến điều tra. Các hoạt
động điều tra cơ bản trên một khu vực biển phải được lồng ghép phù hợp với đặc
thù của hoạt động điều tra cơ bản trên biển và hải đảo để bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả.
4. Kết quả điều tra cơ bản phải được nghiệm thu,
phê duyệt, giao nộp, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:
a) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc
chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc
chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính
liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều
tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều
tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý
kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội
dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định
phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra
của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Chương trình trọng điểm
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhu cầu điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa
phương và quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này có trách
nhiệm đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, xây dựng chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện
các dự án, đề án, nhiệm vụ theo chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện dự án, đề
án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng dự án, đề án, nhiệm vụ đã được
phê duyệt; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ
bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu
thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo
mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm an toàn, an ninh trên biển, bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo trong quá trình thực hiện dự án, đề án, nhiệm
vụ điều tra;
d) Trình cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu và giao nộp
báo cáo kết quả điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thống kê tài nguyên
biển và hải đảo
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thống kê các loại tài nguyên biển và hải
đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật về thống kê, gửi báo cáo kết quả
về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 17. Hoạt động nghiên cứu
khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và
pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
và phải được cấp phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Chương trình khoa học
và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm đề tài, dự án, nhiệm vụ
nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ về tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
liên vùng, quốc tế;
c) Làm cơ sở lý luận để hoạch định chính sách, cơ
chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; định hướng cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
d) Phải huy động nguồn lực quốc gia và có sự tham
gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gửi về bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phải phù hợp với ngành,
lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đưa vào chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
3. Trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài,
dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo. Việc xác định và tổ chức thực hiện chương
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Cấp phép nghiên cứu
khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu
khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp
luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính
phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước
nơi cá nhân mang quốc tịch;
b) Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp
tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học
trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi
Việt Nam có yêu cầu;
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa
bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an
ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;
d) Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển
Việt Nam sau khi lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và thống nhất ý kiến với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi cấp phép, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho bộ, ngành và địa phương
có liên quan để phối hợp quản lý.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nghiên cứu khoa học
có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp
phép.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt
Nam.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt
Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu
khoa học trong vùng biển Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong
vùng biển Việt Nam theo nội dung và thời hạn đã được cấp phép;
b) Được công bố và chuyển giao thông tin, kết quả
nghiên cứu khoa học theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21
của Luật này;
c) Được hướng dẫn, cung cấp dịch vụ thông tin liên
lạc và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu khoa học trong vùng
biển Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu
khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học
vì mục đích hòa bình; không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động
nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
phép;
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải;
thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu; báo hiệu
hàng hải; duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng
hải của Việt Nam;
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc
phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến
hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam; không được mang vào vùng biển Việt Nam
vũ khí, vật liệu nổ, hoá chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng
gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường
hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng
để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục
hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam
trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
hệ sinh thái biển, hải đảo;
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện
với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm
cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung,
thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ
chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường; trong thời hạn không quá 30 ngày, trừ trường hợp bất khả
kháng hoặc có thỏa thuận khác, phải hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng
biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học;
i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết
thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung
cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Công bố và chuyển
giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu
khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao
thông tin, kết quả nghiên cứu cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu
khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam chỉ được phép
công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thăm
dò, khai thác tài nguyên cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
cho phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương IV
QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI
THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ; CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI
NGUYÊN VÙNG BỜ
Mục 1: VÙNG BỜ VÀ HÀNH LANG BẢO
VỆ BỜ BIỂN
Điều 22. Phạm vi vùng bờ
1. Phạm vi vùng bờ được xác định trên cơ sở căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực trong vùng bờ; đặc điểm
quá trình tương tác giữa đất liền hoặc đảo với biển; yêu cầu bảo vệ môi trường
vùng bờ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hiện trạng và nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên và một số đặc điểm khác ở vùng bờ để tổ chức quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phù hợp với năng lực quản lý.
2. Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi vùng bờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hành lang bảo vệ bờ
biển
1. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được
thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của
hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân
với biển.
2. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa
yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
c) Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều,
khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển
ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch,
có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía
trong đảo.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này
có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển
thuộc phạm vi quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Các hoạt động bị
nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ
công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở
bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các
giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc
gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ,
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.
3. Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.
4. Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển,
trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này.
5. Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ
biển.
6. Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh
thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
Điều 25. Các hoạt động bị hạn
chế trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt
động sau đây:
a) Khai thác nước dưới đất;
b) Khai hoang, lấn biển;
c) Cải tạo công trình đã xây dựng;
d) Thăm dò khoáng sản, dầu khí;
đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy
cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh
thái và cảnh quan tự nhiên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2: QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI
THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ6
1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không gian biển quốc
gia; gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên, quy
hoạch ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;
b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm
cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng
môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;
c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu
bảo vệ môi trường vùng bờ;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.
Điều 27. Phạm vi và thời kỳ
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ7
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.
Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1.8 Việc điều chỉnh
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ9
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
tổ chức lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 30. Lấy ý kiến và công bố
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ10
Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
Điều 31. Tổ chức thực hiện quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ11
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
Điều 32. Mối quan hệ giữa quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh12
1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc
gia.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Nguyên tắc phân vùng
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
1. Xem xét, đánh giá toàn diện tài nguyên thiên
nhiên, điều kiện môi trường, các đặc thù địa lý của khu vực và hiện trạng sử dụng
vùng bờ; vai trò của khu vực dự kiến phân vùng đối với phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ
môi trường, hệ sinh thái.
2. Bảo đảm tính tổng thể; hài hòa giữa nhu cầu khai
thác, sử dụng và yêu cầu bảo vệ tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái; hài hòa lợi
ích ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên với
lợi ích của Nhà nước và cộng đồng, ưu tiên cho lợi ích lâu dài và lợi ích của cộng
đồng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, an toàn giao thông, hàng hải.
3. Dựa trên kết quả đánh giá, xác định rõ lĩnh vực,
mức độ ưu tiên trong khai thác, sử dụng tài nguyên, lựa chọn phương án phân
vùng tối ưu để bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường,
các hệ sinh thái biển, hải đảo nhằm phục vụ phát triển bền vững vùng bờ, bảo vệ
chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Mục 3: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG
HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Điều 34. Phạm vi, nội dung
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
gồm các chương trình có phạm vi liên tỉnh và các chương trình trong phạm vi quản
lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
được lập cho khu vực vùng bờ trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung nhiều hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên và có mâu thuẫn, xung đột hoặc nguy cơ mâu thuẫn, xung đột về lợi ích
trong khai thác, sử dụng tài nguyên cần sự phối hợp tham gia của nhiều cấp, nhiều
ngành và cộng đồng để giải quyết;
b) Tài nguyên, giá trị các hệ sinh thái của khu vực
vùng bờ có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên; là vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao;
c) Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo
vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu của chương trình;
b) Các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải
quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số để đánh giá kết quả thực hiện chương
trình;
c) Các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện
chương trình;
d) Nguồn lực để thực hiện chương trình.
Điều 35. Nguyên tắc, căn cứ lập,
điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
1. Nguyên tắc lập, điều chỉnh chương trình quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
a) Bảo đảm giải quyết các mâu thuẫn, xung đột về lợi
ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, hài hòa lợi ích giữa các bên có liên
quan;
b) Bảo đảm sự tham gia của các bên có liên quan
trong quá trình lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
c) Bảo đảm tính thực tiễn, tính khả thi trong quá
trình tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ:
a) Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ;
b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và môi
trường khu vực vùng bờ trong phạm vi lập chương trình;
c) Khả năng về tài chính, nhân lực, khoa học và
công nghệ.
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này
làm thay đổi mục tiêu và nội dung của chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ.
Điều 36. Lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển tổ chức lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ trong phạm vi quản lý; lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước khi phê duyệt.
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Lấy ý kiến và công bố
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
1. Lấy ý kiến trong quá trình lập chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
a) Cơ quan lập chương trình có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;
b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức
hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin
điện tử của cơ quan lập chương trình.
Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để
lấy ý kiến đối với chương trình có phạm vi liên tỉnh ít nhất là 90 ngày, đối với
chương trình trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
biển ít nhất là 60 ngày.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
phải được công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thực
hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh. Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
do mình phê duyệt.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
Điều 39. Yêu cầu quản lý tài
nguyên hải đảo
1. Tài nguyên hải đảo phải được quản lý thống nhất
theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển13; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ và quy định tại Chương này.
2. Hải đảo phải được điều tra cơ bản, đánh giá tổng
thể, toàn diện về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường; thống kê, phân
loại để lập hồ sơ và định hướng khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa.
3. Bảo đảm hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng
tài nguyên và yêu cầu bảo tồn, phát triển và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ
tài nguyên hải đảo
1. Hải đảo được phân loại để bảo vệ, bảo tồn và
khai thác, sử dụng tài nguyên theo quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo bao gồm:
a) Phiếu trích yếu thông tin gồm: tên hoặc số hiệu
hải đảo; loại hải đảo; vị trí, tọa độ, diện tích; quá trình khai thác, sử dụng
hải đảo;
b) Bản đồ thể hiện rõ vị trí, tọa độ, ranh giới hải
đảo;
c) Kết quả điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên,
môi trường hải đảo;
d) Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi
trường hải đảo và các thông tin khác có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trong phạm
vi địa phương.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài
nguyên hải đảo.
Điều 41. Khai thác, sử dụng
tài nguyên hải đảo
1. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với quần
đảo, đảo được thực hiện như đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên đất
liền theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết
bị;
b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo, chất lượng
đất;
c) Khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác
khoáng sản, nước ngầm; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi quần đảo, đảo;
d) Khai hoang, chặt cây, xâm hại thảm thực vật;
mang thực vật hoang dã ra khỏi quần đảo, đảo;
đ) Săn bắt, mang động vật ra khỏi quần đảo, đảo;
chăn thả gia súc, đưa sinh vật ngoại lai lên quần đảo, đảo;
e) Thải hoặc đưa chất thải lên quần đảo, đảo.
3. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn
lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam
cho phép thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải
bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các
hoạt động sau đây:
a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết
bị;
b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo;
c) Khai hoang, khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá;
khai thác khoáng sản; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi bãi cạn lúc chìm
lúc nổi, bãi ngầm;
d) Thải hoặc đưa chất thải lên bãi cạn lúc chìm lúc
nổi, bãi ngầm.
5. Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Nhà nước
Việt Nam; thực hiện công tác quản lý nhà nước;
b) Phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, điều tra,
khảo sát, đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; thực hiện chương trình, đề án, dự án của
Nhà nước;
c) Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
d) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
Chương VI
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, ỨNG
PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC VÀ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Mục 1: KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 42. Nguyên tắc kiểm soát
ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải
được thực hiện thường xuyên, ưu tiên công tác phòng ngừa; kịp thời xử lý, khắc
phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường
biển và hải đảo.
2. Các khu vực biển phải được phân vùng rủi ro ô
nhiễm để có giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hiệu quả.
3. Các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động
trên biển và hải đảo, chất thải không rõ nguồn gốc và xuyên biên giới phải được
kiểm soát. Việc kiểm soát các nguồn thải, chất thải phải xem xét đến sức chịu tải
môi trường của khu vực biển và hải đảo.
4. Ứng phó có hiệu quả sự cố môi trường biển, kịp
thời ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Điều 43. Nội dung kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn
thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng
nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải
đảo.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của
các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các
khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng
ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và
phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
5. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải
đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và
hải đảo.
6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
7. Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
8. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ
quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi
trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định
của pháp luật.
9. Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực
biển, hải đảo.
Điều 44. Trách nhiệm điều tra,
đánh giá môi trường biển và hải đảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quan trắc, đánh giá tình trạng ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh
thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê,
phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải
đảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều
tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô
nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp
nhận chất thải; công khai thông tin môi trường biển và hải đảo theo quy định của
pháp luật.
Điều 45. Kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển từ các hoạt động trên biển
1. Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải
được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2. Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết
thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất
liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu,
hoá chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi
trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm
không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng
xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.
4. Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai
thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp
chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trước khi thải ra biển.
5. Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.
6. Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước
la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về
hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn
khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được
quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng
biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
8. Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất
thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.
9. Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải
được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật có liên quan.
Điều 46. Kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển từ đất liền
1. Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sinh hoạt trên đất liền trước khi thải xuống biển phải được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Việc bố trí các điểm xả nước thải đã được xử lý
xuống biển phải được xem xét trên cơ sở điều kiện tự nhiên của khu vực xả nước
thải; các điều kiện động lực, môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học, các
nguồn tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển.
Các điểm xả nước thải ra khu bảo tồn biển, khu vực
bãi tắm, danh lam, thắng cảnh ven biển phải được đánh giá, xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên vùng đất
ven biển và trên hải đảo phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị xử lý chất thải bảo
đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; phải định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về hiện trạng xử lý và xả chất thải ra biển theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Nguồn ô nhiễm từ các lưu vực sông ra biển phải
được điều tra, đánh giá và kiểm soát chặt chẽ.
Điều 47. Kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển xuyên biên giới
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức quan trắc, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và thông
báo tình trạng ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới, có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên
quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý, khắc phục.
3. Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hợp tác với các
nước và các tổ chức có liên quan trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường
biển xuyên biên giới.
Điều 48. Phân vùng rủi ro ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải
đảo bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quan trắc, điều tra, thu thập, cập nhật, theo
dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu về môi trường biển và hải đảo;
b) Đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
c) Xác định, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo.
Điều 49. Cấp rủi ro ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo
1. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được
phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề
ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
được phân thành các cấp sau đây:
a) Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;
b) Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;
c) Vùng rủi ro ô nhiễm cao;
d) Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.
3. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo bao gồm:
a) Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo;
b) Phạm vi ảnh hưởng;
c) Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại
đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt
động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo phải được đánh giá thông qua bộ chỉ số.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo; công khai kết quả đánh giá trên trang thông
tin điện tử của cơ quan mình.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo.
Điều 51. Báo cáo hiện trạng
môi trường biển và hải đảo
1. Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo
bao gồm báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia, báo cáo hiện trạng
môi trường biển và hải đảo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và
báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo theo chuyên đề.
2. Nội dung báo cáo, kỳ lập báo cáo, thẩm quyền và
trách nhiệm lập báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 2: ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ
TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC TRÊN BIỂN
Điều 52. Nguyên tắc ứng phó,
khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
1. Ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc
trên biển là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Chú trọng công tác phòng ngừa, chủ động xây dựng
kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, vật tư, nguồn nhân lực để sẵn sàng ứng phó khi
xảy ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
3. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được
phân cấp để phân công trách nhiệm ứng phó.
4. Thông tin sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
phải được báo cáo, xử lý kịp thời.
5. Huy động nhanh nhất mọi nguồn lực cho hoạt động ứng
phó; bảo đảm chỉ huy thống nhất, điều phối, phối hợp hiệu quả, hiệp đồng chặt
chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố tràn
dầu, hóa chất độc trên biển, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn.
6. Bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ trong ứng
phó.
7. Cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên
biển phải chịu trách nhiệm khắc phục sự cố, khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường
và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu, hóa chất độc gây ra theo quy định của
pháp luật.
8. Việc phòng ngừa, khắc phục, xử lý sự cố tràn dầu,
hóa chất độc trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật có liên quan.
Điều 53. Phân cấp ứng phó sự cố
tràn dầu, hóa chất độc trên biển
1. Việc ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên
biển được thực hiện theo 3 cấp: ứng phó sự cố cấp cơ sở, ứng phó sự cố cấp khu
vực và ứng phó sự cố cấp quốc gia.
2. Ứng phó sự cố cấp cơ sở:
a) Sự cố xảy ra ở cơ sở thì chủ cơ sở phải tổ chức,
chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị để triển khai thực hiện ứng
phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố; trường hợp sự cố vượt
quá khả năng, nguồn lực của mình thì phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố để
trợ giúp;
b) Trường hợp xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng hoặc sự cố xảy ra trong khu vực ưu tiên bảo vệ, vùng rủi ro ô nhiễm
môi trường biển cao hoặc rất cao, chủ cơ sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố và Ủy ban quốc gia tìm
kiếm cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó.
3. Ứng phó sự cố cấp khu vực:
Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở,
chưa xác định được cơ sở gây ra sự cố hoặc sự cố xảy ra chưa rõ nguyên nhân thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy
ra sự cố có trách nhiệm trực tiếp chủ trì chỉ đạo ứng phó, đồng thời có quyền
huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, bộ, ngành trên địa bàn để ứng
phó.
4. Ứng phó sự cố cấp quốc gia:
a) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy
ra sự cố phải kịp thời báo cáo để Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ
đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó;
b) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của
các lực lượng trong nước, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế;
c) Trường hợp sự cố gây ô nhiễm môi trường đặc biệt
nghiêm trọng thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 54. Xác định và thông báo
khu vực hạn chế hoạt động
1. Trong trường hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố, cơ quan, người chủ trì ứng phó đề xuất
việc thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn,
ứng phó sự cố.
2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt
động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tại địa phương do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố xem
xét, quyết định theo đề xuất của cơ quan, người chủ trì ứng phó.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định và
thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn,
ứng phó sự cố.
Điều 55. Tạm đình chỉ hoạt động
đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
Trong trường hợp cơ sở gây sự cố cản trở hoạt động
khắc phục sự cố và điều tra, xác định nguyên nhân sự cố, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở gây sự cố.
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng
phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
1. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch quốc
gia ứng phó sự cố trong phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Chỉ đạo theo thẩm quyền và huy động lực lượng,
phương tiện của các bộ, ngành, địa phương, trung tâm ứng phó sự cố khu vực để ứng
phó sự cố xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
c) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước
có liên quan để xử lý sự cố xảy ra trên vùng biển Việt Nam hoặc vùng nước tiếp
giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp vượt quá
thẩm quyền.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau
đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu
quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và
bộ, ngành, địa phương có liên quan để ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên
biển.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn vị ứng phó sự cố
của Việt Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài
tại Việt Nam khi có đề nghị của Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và
các bộ, ngành có liên quan thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, chuyển
yêu cầu phối hợp hoặc đề nghị trợ giúp ứng phó sự cố khi có sự cố xảy ra ở lãnh
thổ, vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc sự cố xảy ra trong vùng
biển Việt Nam ảnh hưởng đến nước ngoài.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp và thống
nhất với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn xây dựng và triển khai các phương án
kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của Hải quân, Không quân, Biên
phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng khác của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ
của Bộ Quốc phòng gắn với việc giám sát, phát hiện sự cố và sẵn sàng tham gia ứng
phó sự cố theo địa bàn hoạt động.
5. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành kịp thời tổ chức lực lượng, phương tiện
tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển khi được Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan có thẩm quyền huy động.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự
cố; chỉ đạo kịp thời ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thuộc phạm
vi quản lý.
7. Chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc
trên biển phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để huy động nhân lực, vật lực,
phương tiện để ứng phó sự cố; bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu
người, tài sản; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cấp có thẩm quyền
về sự cố xảy ra.
Mục 3: NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Điều 57. Yêu cầu đối với việc
nhận chìm ở biển
1. Việc nhận chìm ở biển chỉ được thực hiện khi cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Luật này.
2. Vật, chất nhận chìm phát sinh ngoài lãnh thổ Việt
Nam không được phép nhận chìm ở vùng biển Việt Nam.
3.14 Khu vực biển được
sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
4. Việc nhận chìm ở biển không được gây ra tác động
có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước; hạn
chế tối đa ảnh hưởng xấu tới môi trường, hệ sinh thái biển.
5. Việc nhận chìm ở biển phải được quản lý, kiểm
soát chặt chẽ.
Điều 58. Vật, chất được nhận
chìm ở biển
1. Vật, chất được nhận chìm ở biển phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn
kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo
đảm không tác động có hại đến sức khoẻ con người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn
lợi thủy sản;
c) Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền
hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã
hội;
d) Thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.
2. Chính phủ quy định Danh mục vật, chất được nhận
chìm ở biển.
Điều 59. Giấy phép nhận chìm ở
biển
1. Giấy phép nhận chìm ở biển gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận
chìm ở biển;
b) Tên, khối lượng, kích thước, thành phần của vật
được nhận chìm; tên, loại, khối lượng, thành phần của chất được nhận chìm;
c) Vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích khu vực biển
được sử dụng để nhận chìm;
d) Phương tiện chuyên chở, cách thức nhận chìm;
đ) Thời điểm và thời hạn được phép thực hiện hoạt động
nhận chìm;
e) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép
nhận chìm ở biển;
g) Hiệu lực thi hành.
2. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được xem
xét trên cơ sở vật, chất được nhận chìm, quy mô, tính chất hoạt động nhận chìm
và khu vực biển được sử dụng để nhận chìm tối đa không quá 02 năm và được gia hạn
một lần nhưng không quá 01 năm.
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm
có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh
giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm
vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở
biển nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu
hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển.
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở
biển có các quyền sau đây:
a) Được nhận chìm ở biển theo nội dung của Giấy
phép nhận chìm ở biển;
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
d) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép nhận chìm ở biển cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại giấy
phép theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở
biển có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; thực hiện đúng nội dung của Giấy phép nhận
chìm ở biển;
b) Nộp lệ phí cấp phép và tiền sử dụng khu vực biển
để nhận chìm theo quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động
nhận chìm trong suốt quá trình nhận chìm ở biển;
d) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin
về hoạt động nhận chìm ở biển khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng
ngừa và khắc phục sự cố môi trường biển do hoạt động nhận chìm của mình gây ra
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện việc quan trắc, giám sát môi trường biển
và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động nhận chìm theo quy định của pháp luật;
h) Bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị
thiệt hại do hoạt động nhận chìm ở biển không đúng quy định của mình gây ra;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Kiểm soát hoạt động
nhận chìm ở biển
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển phải
đăng ký và gắn các thiết bị giám sát hành trình, ghi chép toàn bộ quá trình thực
hiện việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng tuần tra, kiểm soát
trên biển.
2. Trường hợp vật, chất được nhận chìm được bốc, xếp
tại cảng thì cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra vật, chất được nhận chìm bảo đảm
phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi cho phương tiện
chuyên chở rời cảng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở
biển và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 63. Nhận chìm ngoài vùng
biển Việt Nam gây thiệt hại tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện nhận chìm ngoài vùng biển Việt Nam nhưng gây thiệt hại cho môi
trường, các hệ sinh thái và kinh tế - xã hội trong vùng biển, hải đảo Việt Nam
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả toàn bộ chi phí liên quan tới điều
tra, khảo sát, đánh giá mức độ thiệt hại, thực hiện các giải pháp phục hồi môi
trường, hệ sinh thái và các chi phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương VII
QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG
HỢP VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI
ĐẢO
Mục 1: QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG
HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 64. Yêu cầu đối với quan
trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện phục vụ quản lý tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thiết lập đồng bộ, tiên tiến, hiện
đại để bảo đảm thu thập đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
3. Bảo đảm kết nối với hoạt động quan trắc, giám
sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của khu vực và thế giới.
Điều 65. Thiết lập hệ thống
quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết lập trên cơ sở kết nối các hệ thống
quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa
phương.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo là một hệ thống mở, kết nối và chia sẻ thông
tin bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có biển lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng
hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 66. Tham gia các hệ thống
quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới
Bộ Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổ chức tham
gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới;
có trách nhiệm quản lý, công bố, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu thu được
từ việc tham gia hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương theo quy định của
pháp luật.
Mục 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ
SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 67. Hệ thống thông tin
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong
phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo bao gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống
và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng hệ
thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 68. Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
bao gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển,
khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước
biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học
và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch không gian biển quốc gia, kế
hoạch sử dụng biển15; quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo;
i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết;
k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự
án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo;
l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo;
n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số
hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa
phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử
dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Việc lưu trữ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định,
quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành. Tất cả các dữ liệu thu
thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu
trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
phải được công khai theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm đúng mục đích,
hiệu quả và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền
cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp,
sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 70. Tích hợp, trao đổi,
chia sẻ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được
trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ
kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế
hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan,
tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức
có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ
liệu;
c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác
và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được
thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật
nhà nước;
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác
và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.
Chương VIII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 71. Nguyên tắc hợp tác quốc
tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo phải đặt trong tổng thể chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, chiến lược biển, chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo, phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của
Việt Nam.
2. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo phải bảo đảm nguyên tắc xây dựng vùng biển hòa bình, hợp tác, hữu
nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, tôn
trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khai thác
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phát triển bền vững biển
và hải đảo.
4. Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ trong các tổ chức quốc tế và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 72. Hợp tác quốc tế về quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Nhà nước thực hiện hợp tác với các nước, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế trong các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b) Điều tra, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu
biển và hải đảo; điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động
khai thác tài nguyên biển và hải đảo;
c) Khai thác bền vững tài nguyên biển và hải đảo;
d) Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và hải đảo và
duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ;
đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ứng
phó sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng
hợp hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo.
3. Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo có trách nhiệm hằng năm đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế của
cơ quan mình, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TỔNG
HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan
ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và hải đảo, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b)16 Lập, trình
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
có phạm vi liên tỉnh;
c) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, xây dựng, đặt
hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ
cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền; cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép hoạt động nghiên
cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt
Nam;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thiết lập và bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển; điều tra, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên hải
đảo;
e) Thiết lập, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát
tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia;
g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở
biển;
h) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
i) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
k) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
l) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia xây dựng chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm
vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học
trong vùng biển Việt Nam;
d) Thực hiện thống kê tài nguyên biển và hải đảo
thuộc phạm vi quản lý;
đ) Quan trắc và đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa
dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại,
đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo
quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hoá
chất độc trên biển;
g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
thiết lập và vận hành hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
i) Đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường định kỳ hằng năm.
Điều 74. Trách nhiệm quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển và hải đảo;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển
quốc gia, kế hoạch sử dụng biển17; quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ trong phạm
vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa
học, điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền;
đ) Thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập
hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo phân cấp;
e) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của địa phương;
g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở
biển;
h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
tại địa phương;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
k) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển
và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa
phương; phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan trắc, giám sát tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo đặt trên địa bàn quản lý;
d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa
chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm
môi trường biển, sạt, lở bờ biển;
đ) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
e) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật;
b) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa
phương; phát hiện và tham gia giải quyết sự cố môi trường biển, sạt, lở bờ biển;
c) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo.
Điều 75. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền để nhân dân tham gia việc khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo hiệu quả, bền vững
và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; phản biện xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước
trong việc thực thi nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Nguyên tắc, nội dung
phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên
vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan
trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển và hải đảo;
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm
bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, an toàn trên biển;
d) Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp
pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá
nhân trên các vùng biển Việt Nam.
2. Nội dung phối hợp:
a) Xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b) Lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không
gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển18; quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ;
c) Quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
e) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
g) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và hải đảo.
Điều 77. Báo cáo về quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Định kỳ hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo trình Chính phủ.
2. Định kỳ hằng năm, các bộ, ngành có trách nhiệm lập
báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được
giao quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động
điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo,
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Điều 78. Thanh tra về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Việc thanh tra về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH19
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ thời điểm Luật này được công bố, giữ
nguyên hiện trạng, không được phép đầu tư, xây dựng mới công trình trong phạm
vi 100 m tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền
hoặc về phía trong đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có biển xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho đến khi
hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập theo quy định của Luật này, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Xây dựng mới công trình phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa;
b) Xây dựng mới công trình theo dự án đầu tư phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư;
c) Xây dựng công trình theo dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc xây dựng công trình đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này
được công bố.
2. Trong thời hạn 18 tháng kể từ thời điểm Luật này
có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
biển có trách nhiệm thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
3.20 (được bãi
bỏ)
Điều 80. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
Điều 81. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật
Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
4 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
5 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
6 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
7 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
9 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
10 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 6 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
11 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 7 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
12 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 8 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
13 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 9 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
15 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
16 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 10 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
17 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
18 Cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
được thay bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”
theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
19 Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.”
20 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
12 Điều 11 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.