ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 02
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2018/QĐ- UBND NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014
Căn cứ Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11năm 2014;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu.
1. Sửa đổi khoản 5, Điều 3 như sau:
“5. Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công
trình đó; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng
lạch; khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Các loại bản
đồ trong hoạt động khoáng sản phải được thành lập theo đúng quy trình, quy phạm
về đo đạc bản đồ; sử dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000.”.
3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) Sở Công
Thương hướng dẫn, chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và
dự toán xây dựng công trình khai thác mỏ từ nhóm B trở xuống được xây dựng trên
địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) theo quy định tại Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
và Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về lập, thẩm định
và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm an toàn vệ sinh môi
trường công nghiệp, quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trong
khai thác khoáng sản.”.
4. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 9 như sau:
“a) Trước khi
tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản:
- Hoàn thành
các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất để hoạt động
khai thác khoáng sản.
- Nộp lệ phí cấp
giấy phép khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, ký quỹ phục
hồi môi trường; hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng, thăm dò phải hoàn trả do
Nhà nước đầu tư trong khu vực tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác
theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường (trừ trường hợp Giấy phép khai
thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp). Trường hợp chưa nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, tiền ký quỹ phục hồi môi trường và hoàn trả chi phí
đánh giá tiềm năng, thăm dò sẽ không được tổ chức khai thác khoáng sản.
- Lập và phê
duyệt thiết kế kỹ thuật thi công phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bổ nhiệm
Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Thông báo kế
hoạch khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành khai thác khoáng sản.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10: Khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự
án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng
công trình đó; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông
luồng lạch; khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công
trình.
1. Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công
trình đó:
a) Trong quá
trình thi công xây dựng công trình mà phát hiện có khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường thì đơn vị thi công xây dựng công trình đó được phép đăng ký
khai thác khoáng sản tại Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho việc thi công xây
dựng công trình đó.
b) Thời hạn
xác nhận đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
phạm vi công trình không vượt quá thời gian thi công công trình theo quyết định
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền. Trường hợp gia hạn thời gian khai thác
do công trình chưa hoàn thành thì phải được gia hạn chủ trương đầu tư công
trình.
2. Đăng ký khối
lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
a) Trong quá
trình thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch đường thủy mà có khối lượng
khoáng sản cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường cần nạo vét thì chủ dự
án được phép đăng ký thu hồi khối lượng cát, sỏi đó.
b) Thời hạn
xác nhận đăng ký thu hồi khối lượng cát, sỏi không vượt quá thời gian thi công
thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Khai thác
khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình (được quy định tại khoản
1 Điều 65 Luật Khoáng sản năm 2010).
Trường hợp
trong khu vực dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản mà khu vực
này chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Trình tự,
thủ tục, thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo
Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng sản được ban hành kèm theo Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc công bố thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu.
5. Tổ chức, cá
nhân được xác nhận đăng ký, khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1, 2,
3 Điều này phải nộp thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo
quy định.".
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
1. Sửa đổi các
điểm a, c thành khoản 1, 3.
2. Sửa đổi điểm
b thành khoản 2:
"2. Sở
Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác khai thác, chế
biến, xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản; phối hợp với Cục Quản lý thị trường tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.".
3. Bổ sung khoản
4:
"4. Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lai Châu thực hiện công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc
tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ
quan liên quan; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, CT, XD;
- Vụ Chính sách và Pháp chế - TC. ĐCKS;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp; (Báo cáo)
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|