ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2018/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
CÔNG CỘNG VÀ DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 16/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET CÔNG CỘNG VÀ DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 11/10/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến
việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử
1. Đại lý Internet, điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 08 giờ sáng hôm sau.
2. Thời gian hoạt động
của điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe,
quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng thực hiện theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm đó.
Điều
4. Quy định về diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
Tổng diện tích
các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
50m2 tại các khu vực đô thị loại
II, loại III; tối thiểu 40m2
tại các khu vực đô thị loại IV, loại
V; tối thiểu 30m2 tại các
khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy định gửi, nhận, xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi hồ sơ trực tiếp hoặc sử dụng
dịch vụ bưu chính đến Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh hoặc Sở Thông tin
và Truyền thông; có thể gửi hồ sơ thông qua mạng Internet tại địa chỉ http://1cua.stttt.travinh.gov.vn.
2. Khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận theo quy định, Sở Thông
tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới;
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trường hợp
từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý
do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sở Thông tin và Truyền thông gửi giấy chứng nhận qua đường bưu chính
đến Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố để theo dõi và chuyển
đến chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 6. Quy định đối với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của
tháng đầu quý sau) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai
các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa
bàn (bao gồm các điểm đã ngưng sử dụng hợp đồng đại lý với doanh nghiệp); mẫu hợp
đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet; các biện pháp
kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet công cộng
và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Triển khai,
thực hiện quy trình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh rút giấy phép hoạt
động kinh doanh ngành nghề cung cấp dịch
vụ Internet công cộng, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hoạt động,
vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt
nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông; thông báo cho các chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu
hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan có liên quan và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trong việc quản
lý, phổ biến pháp luật các quy định về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan có liên quan
xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các đại lý
Internet, điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo
quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng, Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
(gọi tắt là Nghị định 27/2018/NĐ-CP) và
Quy định này.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; nghiên cứu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát
triển đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên
địa bàn; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12), báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động phạm tội
khác.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản
lý, bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin; kiểm tra, xử lý vi phạm đại
lý Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này
trong nhà trường.
2. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
cá nhân, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng. Trong giấy chứng nhận cần thể hiện rõ nội dung kinh
doanh dịch vụ Internet công cộng và kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Khi cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
nhưng không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh
doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật
Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh
doanh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình
kinh doanh và yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. Nếu hộ kinh doanh không gửi báo cáo về tình hình kinh
doanh của hộ kinh doanh theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm e Khoản
1 Điều 78 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
1. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho cá nhân, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động Internet công cộng
và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm trong hoạt động Internet
công cộng và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp
luật về quản lý, cung cấp, sử dụng, điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động Internet công cộng và trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn quản lý.
4. Định kỳ hàng quý và theo yêu cầu báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông
về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động nhưng không đáp ứng quy định về khoảng cách theo
quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP (do có một trường học hoặc
trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định
27/2018/NĐ-CP mới đi vào hoạt động) thì được phép khắc phục, di dời trong thời
hạn 06 tháng kể từ khi có văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động nhưng do thay đổi địa giới hành chính,
loại đô thị dẫn đến tổng diện tích các phòng máy không đảm bảo theo quy định tại
Điều 4 Quy định này thì được phép khắc phục trong thời hạn 06 tháng kể từ khi
có văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định
của pháp luật về quản lý dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.