ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3538/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM
2018
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 -2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 2818/SNV- CCHC&PC ngày 15/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải
cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; VP Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- Các Ban của TU, VP TU;
- Như Điều 3;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Phòng CV;
- CV: NV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3538/QĐ-UBND ngày 25/12/2017
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2018 với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Mục đích, yêu cầu:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2017. Duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải
cách hành chính (Par Index); nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
và Chỉ số hiệu quả hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hải Phòng. Phấn
đấu tiếp tục giữ vị trí tốp đầu về Chỉ số Par Index. Nâng cao tỷ lệ hài lòng của
người dân, tổ chức với các cơ quan hành chính nhà nước thành phố.
- Gắn kết công tác cải cách hành chính
giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị và địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác cải cách hành chính nhà nước hướng tới mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, thực hiện chủ đề năm 2018 của thành phố “Tăng cường kỷ cương thu chi
ngân sách - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”; gắn cải cách hành chính với
thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng hình ảnh thành phố hấp
dẫn, năng động.
- Nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải
cách hành chính nhà nước thành phố năm 2018, gồm: nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục tăng
cường kỷ luật, kỷ cương công vụ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, triển khai chính
quyền điện tử hướng tới xây dựng thành phố thông minh; rà
soát sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp công lập theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII.
2. Một
số chỉ tiêu thực hiện:
- Tiếp tục duy trì vị trí đứng trong
tốp đầu cả nước về xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (Par Index); cải thiện,
nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số hiệu
quả hành chính công cấp tỉnh (PAPI) so với năm 2017. Tỷ lệ hài lòng của người
dân, tổ chức với các cơ quan hành chính nhà nước thành phố đạt trên 80%.
- 100% nhiệm vụ trong Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước thành phố năm 2018 hoàn thành đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước năm 2018 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa
phương (ban hành trước ngày
15/01/2018). Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện hoàn thành 100% nhiệm vụ xác định trong Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2018 đã ban hành.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột
xuất tối thiểu 30% cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện; các ngành, các cấp phải tự kiểm tra công tác cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị mình (tối thiểu 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc).
- Hoàn thành 100% nhiệm vụ được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật
trong năm 2018 theo danh mục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
được ban hành theo đúng tiến độ, trình tự, thủ tục và được cập nhật trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật, trên Cổng thông tin điện tử thành phố.
- 100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền được công bố đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định; được nhập, đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia sau công bố và được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp nhận trong năm 2018 giải quyết đúng hạn đạt từ 95% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính đã cung cấp
ở mức độ 3, mức độ 4 phải có phát sinh hồ sơ thực tế; trong đó có từ 40% số hồ
sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến ở mức độ 3,30% số hồ sơ thủ tục hành
chính xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
- 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, đơn vị sự nghiệp bố trí công chức, viên chức
theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt. 100% cán bộ,
công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
- Phấn đấu hoàn thành vượt chỉ tiêu thu ngân sách năm 2018 được Chính phủ giao. Tỷ lệ doanh nghiệp thành
lập mới và hoạt động lại trong năm 2018 tăng 30% so với năm 2017. Thu hút đầu
tư vào thành phố năm 2018 tăng so với năm 2017.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên tăng so với năm 2017. 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện đúng quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết
kiệm chi thường xuyên trong năm. Phấn đấu chuyển 2,0 % đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính (tự chủ chi thường xuyên
hoặc tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư), giảm 2,0% chi trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Hoàn thành đảm bảo tiến độ, chất lượng 100% các nhiệm vụ năm 2017, năm 2018 trong Đề án
Chính quyền điện tử của thành phố; triển khai trong thực tế
Kiến trúc Chính quyền điện tử của thành phố. Hoàn thành 100% nhiệm vụ trong Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước thành
phố năm 2018.
- 100% các đơn vị sử dụng phần mềm một
cửa điện tử dùng chung kết nối cổng dịch vụ công thống nhất
toàn thành phố và kết nối với hệ thống dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4. Trên
85% số văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố thực hiện dưới
dạng điện tử. 100% cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước của thành phố
khai thác, sử dụng hộp thư điện tử công vụ trao đổi thông
tin trong công việc.
- Đến tháng 9/2018, 100% các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận huyện, các cơ quan hành chính
nhà nước thuộc sở, ban, ngành hoàn thành việc chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015. 100% sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc sở, ban, ngành
thành phố thực hiện đúng việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng
theo quy định.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2018
1. Các nhiệm vụ chung:
a) Tổ chức chỉ đạo, điều hành thực
hiện công tác cải cách hành chính:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thành phố
năm 2018. Thường xuyên, đột xuất kiểm tra công tác cải cách hành chính, công vụ,
công chức gắn với đánh giá trách nhiệm người đứng đầu trong tham mưu, thực hiện
công tác cải cách hành chính.
- Tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy, Hội
đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính xây
dựng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Thường xuyên đôn đốc tiến độ, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; tiếp tục
thực hiện hiệu quả việc giám sát, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân
thành phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố giao.
- Báo cáo đánh giá, xếp hạng Chỉ số kết
quả thực hiện công tác cải cách hành chính thành phố năm 2017 gửi Bộ Nội vụ; phối
hợp tổ chức việc điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá của các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan về kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
- Bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện Bộ
Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện
việc đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện. Thực hiện đo lường sự hài lòng của tổ chức,
công dân đối với sự phục vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đảm bảo kết quả đánh
giá độc lập, khách quan, chính xác. Phối hợp Bộ Nội vụ triển khai đo lường,
đánh giá sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và người dân về chất lượng dịch
vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch tuyên truyền về công tác cải cách hành chính; trong đó, chú trọng
tuyên truyền về: đơn giản hóa thủ tục hành chính; dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4; việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích; về tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; biểu dương những mô hình mới, cách làm hay, điển hình tiên tiến... Xây dựng
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về việc thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho
báo chí về các nội dung cải cách hành chính theo Luật Tiếp cận thông tin. Nâng
cao hiệu quả việc tiếp nhận, giải quyết các ý kiến phản ánh, đánh giá về việc
giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị; thái độ, hành vi tiêu cực,
sách nhiễu trong thi hành công vụ, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên môi trường mạng
điện tử.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến để
nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố.
b) Cải cách thể chế:
- Rà soát, ban hành các văn bản quy định
cụ thể thực hiện các văn bản Luật, văn bản dưới Luật của Trung ương giao các địa
phương phải ban hành văn bản để cụ thể hóa tại địa phương,
tránh để sót, ban hành không kịp thời các quy định pháp luật
theo yêu cầu.
- Thực hiện các giải pháp để nâng cao
chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tạo sự thống nhất, đồng
bộ, hợp lý và khả thi của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của thành phố. Tập trung chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ, thời gian đăng ký.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật thường xuyên để kịp thời phát hiện các nội dung quy định bất cập, hạn chế, đề xuất bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện
theo nguyên tắc: đúng pháp luật, đơn giản hóa, minh bạch, rút gọn đầu mối và
rút ngắn thời gian giải quyết, tăng cường phân cấp, tạo sự chủ động cho đối tượng
triển khai, thực hiện.
- Công bố kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, văn bản lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình thực tế
của thành phố.
c) Cải cách thủ tục hành chính và
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả
Quyết định số 2163/QĐ-CT ngày 17/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách
thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày
20/11/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ
tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện
đại.
- Triển khai thực hiện Nghị định về
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính theo hướng 03 giảm: giảm thời gian, giảm chi phí, giảm hồ sơ; trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm liên quan đến cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh như: đầu tư, đất đai, xây dựng, tiếp cận điện
năng...
- Phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo định kỳ do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và ban hành Quyết định
quy định cụ thể về chế độ báo cáo (hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố) theo Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”; Quyết định số 2486/QĐ-CT
ngày 25/9/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi thực hiện của
Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
theo đề nghị của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 383/QĐ- HĐTV ngày 07/6/2017 về việc phê duyệt Đề án xây
dựng và công bố Chỉ số đánh giá chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính
của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện đảm bảo tiến độ,
chất lượng Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2015 - 2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
nâng dần số hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ
bưu chính công ích.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin; tập trung thực hiện được chỉ tiêu theo quy định về dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4; nâng tỷ lệ hồ sơ được giải quyết ở mức độ 3, mức độ 4 đạt
chỉ tiêu theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra công tác cải
cách thủ tục hành chính ở các ngành, địa phương; trong đó, tập trung thực hiện
đối với các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân như: Hải quan, Thuế, Cảng vụ, đăng ký kinh doanh,
thành lập mới doanh nghiệp, thủ tục đầu tư, Bảo hiểm xã hội, đất đai, xây dựng...
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền thành phố. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả xử lý trên Cổng thông tin điện tử của sở, ngành, quận, huyện.
- Từng bước giảm dần tỷ lệ hồ sơ quá
hạn trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về việc công khai xin lỗi
trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị; thực hiện
nghiêm túc việc ký cam kết không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Tập trung triển khai Kế hoạch của
Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai gắn với
kiểm tra thực hiện các Quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố về phân cấp theo Kế hoạch số 1703/KH-UBND ngày 16/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước.
e) Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của
cán bộ, công chức. Tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra về công vụ, về trách nhiệm người đứng đầu.
- Tiếp tục phê duyệt Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định việc sử dụng biên chế của các
địa phương, đơn vị theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tiếp tục
thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình, đảm bảo mục tiêu Nghị quyết số
39-NQ/TW và Kết luận số 17-KL/TW của Bộ Chính trị, bảo đảm đến năm 2021, tỷ lệ
tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của thành phố giao năm 2015.
- Ban hành và hoàn thành Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018 (bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí
việc làm); nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn thành phố, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng dành cho đội ngũ công chức phụ trách công
tác cải cách hành chính; cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành
chính tại bộ phận Một cửa của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Trên cơ sở kết quả thí điểm trong tuyển dụng công chức năm 2016, tiến hành tổ chức tuyển dụng công chức
năm 2017 đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch. Tiếp tục thực hiện việc tuyển
dụng, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
(ở tất cả các vị trí) theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Thực hiện thí điểm tổ chức thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp phó giám đốc sở
và tương đương trở xuống theo chủ trương của Ban Thường vụ Thành ủy và hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của Chính phủ, quy định của thành phố về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
g) Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối
với đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, xác định rõ kinh
phí ngân sách thành phố cấp với nguồn thu của đơn vị; làm cơ sở xác định loại
hình đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ để phân bổ kinh phí từ ngân sách
thành phố.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, tăng cường
kỷ cương thu, chi ngân sách; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho từng cơ quan,
đơn vị trên cơ sở đánh giá hiệu quả, kết quả và chất lượng hoạt động, sản phẩm
đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
đã thực hiện của từng cơ quan, đơn vị. Khắc phục việc phân bổ kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách thành phố theo biên chế được
giao.
- Xây dựng các Đề án chuyển mạnh các đơn
vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về kinh phí chi thường
xuyên và chi đầu tư khi đủ điều kiện. Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế
và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP)
đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể
thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý theo cơ chế doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 04/2016/NĐ-CP
ngày 06/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày
16/02/2016 của Bộ Tài chính.
- Triển khai thực hiện mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai minh
bạch, cải cách thủ tục hành chính trong đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công thuộc Thành phố. Đẩy mạnh thực hiện
các hình thức: đầu tư công, quản lý sử dụng tư; đầu tư tư, sử dụng công trong
cơ chế tài chính.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy
định về xã hội hóa, khuyến khích các thành phần ngoài nhà nước cung ứng các dịch
vụ công mà nhà nước thực hiện không hiệu quả hoặc không cần thiết phải đảm nhận.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế đặt
hàng, đấu thầu dịch vụ công theo chủ trương của Trung ương và Quyết định số
1990/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng.
h) Hiện đại hóa nền hành chính:
- Tiếp tục tập trung cao, đẩy nhanh
tiến độ triển khai thực hiện Đề án Chính quyền điện tử thành phố song song với
việc có các biện pháp, giải pháp khuyến khích hình thành công dân điện tử,
doanh nghiệp điện tử, tổ chức điện tử; trên cơ sở đó định
hướng việc triển khai xây dựng thành phố thông minh.
- Nghiên cứu xây dựng các hệ thống thông
tin phục vụ khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Triển khai xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng thành phố.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, hiện đại
hóa trụ sở cơ quan hành chính, đặc biệt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ cấp xã, cấp huyện đến thành
phố.
- Tập trung hoàn thành việc chuyển đổi
và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ
quan hành chính thuộc các sở, ban, ngành thành phố theo Kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện quy
trình ISO.
- Xây dựng và triển khai đề án Cổng
thông tin điện tử đa ngôn ngữ.
2. Các nhiệm vụ cụ thể:
Có Danh mục nhiệm vụ và thời gian thực
hiện cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm chung:
a) Căn cứ các
nhiệm vụ, công việc và chỉ tiêu cụ thể được Ủy ban nhân dân thành phố xác định
tại Kế hoạch này và Phụ lục nhiệm vụ cụ thể kèm theo, Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện của Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị mình về cải cách hành chính nhà nước năm 2018 và tập trung chỉ đạo,
quán triệt và tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả sau khi ban hành.
b) Ngoài các nhiệm vụ, chỉ tiêu tại Kế
hoạch này, chủ động, mạnh dạn đề xuất thực hiện hoặc thí điểm thực hiện những
mô hình, giải pháp, sáng kiến hiệu quả, có tính khả thi và có sự đồng thuận cao
từ phía tổ chức, doanh nghiệp, người dân để tạo sự đột phá trong triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính của thành phố cũng như của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm chế độ
thông tin báo cáo theo định kỳ quý, 6 tháng và năm (cụ thể: hoàn thành trước
ngày 05 tháng 3, ngày 05 tháng 6, ngày 05 tháng 9; báo cáo năm gửi trước ngày
05 tháng 11) gửi về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Thời
gian gửi báo cáo tính theo thời gian trên chứng thực chữ
ký số của báo cáo gửi về hộp thư công vụ của Sở Nội vụ.
d) Các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng, đề xuất kinh phí đảm bảo thực hiện đối với các nhiệm vụ, công việc
liên quan đến công tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao
gửi về Sở Nội vụ trước ngày 20/01/2018 để chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phân bổ
kinh phí triển khai thực hiện.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể
của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Sở Nội vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về cải cách hành chính của thành phố. Tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực
hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề xuất các biện pháp, giải pháp để
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ, nội dung trong Kế
hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban
nhân dân thành phố và các cơ quan cấp trên theo quy định; đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố kịp thời biểu dương, khen thưởng hoặc phê bình, kiểm điểm, xử lý
kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi,
đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến các lĩnh vực/tiêu chí trong Bộ Chỉ
số cải cách hành chính cấp tỉnh của Bộ Nội vụ: công tác chỉ đạo điều hành cải
cách hành chính (trừ nội dung về tuyên truyền cải cách hành chính; thực hiện
các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao); cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung về chỉ đạo, điều hành; cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố triển khai kiểm tra cải cách hành chính, công vụ, công chức năm
2018.
- Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện năm 2017.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
việc đề xuất kinh phí thực hiện cải cách hành chính năm 2018 của các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố:
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi,
đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến các lĩnh vực/tiêu chí trong Bộ Chỉ
số cải cách hành chính cấp tỉnh của Bộ Nội vụ: việc thực hiện các
nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; cải cách thủ tục hành chính
và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản để đôn đốc, chỉ đạo các cấp,
các ngành thực hiện công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả.
- Tổng hợp, đánh giá về tiến độ thực hiện,
chất lượng nội dung các nhiệm vụ, công việc Ủy ban nhân dân thành phố giao các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
đồng thời gửi Sở Nội vụ để phục vụ việc chấm điểm Bộ chỉ số cải cách hành chính
của các sở, ngành, quận, huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các chuyên đề: cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Định kỳ hàng quý, có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện đối với các
chuyên đề được giao chủ trì (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
- Tham mưu theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Sở Tư pháp:
- Chịu trách nhiệm
chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến các các tiêu chí
về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ Chỉ
số cải cách hành chính cấp tỉnh của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện chuyên đề về Cải cách thể chế. Định kỳ hàng quý,
có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện đối với chuyên đề được giao chủ trì (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi, đôn
đốc thực hiện các nội dung liên quan đến các các tiêu chí về hiện đại hóa nền
hành chính trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh của
Bộ Nội vụ (trừ nội dung về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ISO 9001:2015).
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tuyên truyền
cải cách hành chính thành phố năm 2018 (trong tháng 12/2017),
Kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng chính quyền điện tử; thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; dịch vụ công trực
tuyến. Định kỳ hàng quý, có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả
thực hiện (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
đ) Sở Tài chính:
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi,
đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến các tiêu chí về cải cách tài chính
công trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công. Định
kỳ hàng quý, có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện nhiệm
vụ chủ trì (qua Sở Nội vụ tổng hợp)
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
bố trí kinh phí phục vụ nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 và hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị có liên quan về chuyên môn nghiệp vụ trong việc lập và sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chịu trách nhiệm
chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chí về áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ISO
9001:2015 trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh của
Bộ Nội vụ.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai, hoàn thành kế hoạch chuyển đổi và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2015 vào hoạt động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
và các cơ quan hành chính thuộc sở, ban, ngành thành phố. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện quy trình
ISO.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện sắp xếp, chuyển đổi, kiện toàn các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thành phố sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ
thể khác được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Định kỳ hàng quý có văn bản báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ được giao chủ
trì (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi,
đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chí về tỷ
lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp
tỉnh của Bộ Nội vụ. Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chí về thu hút đầu
tư vào thành phố trong năm trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh của Bộ
Nội vụ.
- Chịu trách nhiệm
chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc và đề xuất các biện
pháp, giải pháp để cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố
(PAPI). Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất tiếp tục triển
khai thực hiện Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 05/7/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố về tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần đồng hành
cùng doanh nghiệp; Kế hoạch số 47/KH- UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 962/KH-UBND triển khai thực
hiện Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020; Kế hoạch số 171/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm
2017-2018 của thành phố Hải Phòng.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố ban hành
Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động;
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện sau khi Nghị quyết được
ban hành.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố đổi mới, nâng cao hiệu quả việc tổ chức đối thoại định kỳ, đột
xuất với doanh nghiệp; các biện pháp, giải pháp để đạt được các chỉ tiêu về thu
hút đầu tư, số doanh nghiệp thành lập mới.
h) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch:
- Chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung liên
quan đến tiêu chí về thu hút đầu tư vào thành phố trong Bộ Chỉ số cải cách hành
chính cấp tỉnh của Bộ Nội vụ.
- Bảo đảm tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đến đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội tại thành phố, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh.
i) Thanh tra thành phố:
- Phối hợp với Sở Nội vụ đẩy mạnh,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
k) Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và triển
khai đề án Cổng thông tin điện tử đa ngôn ngữ.
l) Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố:
- Đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả chuyên mục cải cách hành chính bảo đảm tính tương tác,
phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải
cách hành chính của các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Kịp thời đưa các tin, bài, ý kiến của người dân, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính tại
các cơ quan, đơn vị; đồng thời nêu gương điển hình, những
mô hình, sáng kiến, cách làm hiệu quả, thiết thực phục vụ người dân, tổ chức và
doanh nghiệp; đồng thời phản ánh về các tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc trong
thực hiện công tác cải cách hành chính.
3. Ủy ban
nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố tập trung chỉ đạo việc triển
khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và thời hạn
xác định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu phát sinh các nội dung, nhiệm vụ cần sửa đổi, bổ sung; các Sở, ban,
ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp
chung) xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRIỂN KHAI, THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3538/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Stt
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian thực hiện/ hoàn thành
|
Chỉ đạo điều hành và tuyên truyền
về cải cách hành chính
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện
cải cách hành chính thành phố năm 2018
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Kế
hoạch CCHC năm 2018 của UBND thành phố
|
Tháng
12/2017 và thực hiện cả năm 2018
|
2
|
Tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy, Hội
đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính
xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng
hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động và chỉ đạo triển
khai thực hiện
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nghị
quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố
|
Quý I/2018 ban hành và triển khai theo tiến độ trong Nghị quyết
|
3
|
Xây dựng Báo cáo xác định chỉ số
CCHC năm 2017 của UBND thành phố báo cáo Bộ Nội vụ
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Báo
cáo của UBND thành phố
|
Quý I/2018
|
4
|
Tổ chức thực hiện việc xác định Chỉ
số CCHC năm 2017 của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và Hội nghị công bố
Chỉ số CCHC năm 2017 của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quyết
định của UBND thành phố công bố chỉ số CCHC năm 2017 của các sở, ngành, quận,
huyện
|
Quý
I đến Quý III/2018
|
5
|
Phối hợp Bộ Nội vụ tổ chức đo lường
sự hài lòng quốc gia trên địa bàn thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban MTTQVN thành phố; Hội Cựu chiến binh thành phố; Bưu điện thành phố và các
sở, UBND quận, huyện có liên quan
|
Báo
cáo các nội dung phối hợp thực hiện
|
Theo
Kế hoạch cụ thể của Bộ Nội vụ
|
6
|
Tiếp tục triển khai đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước thành phố năm 2017
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quyết
định của UBND thành phố công bố chỉ số hài lòng năm 2017
|
Quý
IV/2017 đến Quý I/2018
|
7
|
Tổ chức đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước thành phố năm 2018
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quyết
định của UBND thành phố công bố chỉ số hài lòng năm 2018
|
Quý
IV/2018 đến Quý I/2019
|
8
|
Kiểm
tra cải cách hành chính, công vụ, công chức
|
a) Tối thiểu 30% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
|
Sở
Nội vụ
|
Văn
phòng UBND thành phố và các sở, ngành có liên quan
|
Kế
hoạch, Báo cáo kết quả kiểm tra của UBND thành phố
|
Cả
năm 2018
|
b) Tối thiểu 30% UBND xã, phường,
thị trấn
|
UBND
các quận, huyện
|
UBND
xã, phường, thị trấn có liên quan
|
Kế
hoạch, Báo cáo kết quả kiểm tra của UBND quận, huyện
|
Cả
năm 2018
|
9
|
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2018
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo TU, Đài
PTTH HP, Báo Hải Phòng, Tạp chí sinh hoạt Chi bộ và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Quyết
định của UBND thành phố ban hành Kế hoạch
|
Quý
IV/2017 và thực hiện cả năm 2018
|
10
|
Tiếp tục triển khai, hoàn thành các
nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày
22/8/2017 của UBND thành phố về việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) năm 2017-2018 của thành phố Hải Phòng
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Văn bản triển khai thực hiện
|
Cả
năm 2018
|
11
|
Triển khai rút ngắn thời gian thực
hiện các thủ tục liên quan đến tiết kiệm điện năng, đảm bảo đáp ứng mục tiêu
đặt ra tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ
|
Sở
Công Thương
|
Văn
phòng UBND thành phố và các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quyết
định của Chủ tịch UBND thành phố
|
Quý I/2018
|
12
|
Triển khai rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư đối với
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND thành phố và các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quyết
định của Chủ tịch UBND thành phố
|
Cả
năm 2018
|
13
|
Thực hiện các nhiệm vụ các nhiệm vụ
khác của cơ quan thường trực về CCHC của thành phố (học tập và trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm thực hiện công tác CCHC;....)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Báo
cáo; văn bản chỉ đạo của thành phố
|
Cả
năm 2018
|
Cải cách thể chế hành chính
|
14
|
Ban hành và triển khai thực hiện đảm
bảo tiến độ, chất lượng Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn thành phố năm 2018
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Kế
hoạch của UBND thành phố
|
Ban
hành Kế hoạch trong tháng 01/2018 và triển khai cả năm
2018
|
15
|
Ban hành và triển khai thực hiện đảm
bảo tiến độ, chất lượng Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn thành phố năm 2018
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Kế
hoạch của UBND thành phố
|
Ban
hành Kế hoạch trong tháng 01/2018 và triển khai cả năm 2018
|
16
|
Ban hành Quyết định công bố các văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ban, ngành
|
Quyết
định của UBND thành phố
|
Tháng
02/2018
|
17
|
Ban hành Quyết định bãi bỏ các văn
bản quy phạm pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Quyết
định của UBND thành phố
|
Tháng
10/2018
|
Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
|
18
|
Ban hành và triển khai thực hiện đảm
bảo tiến độ, chất lượng Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018
|
Văn
phòng UBND thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Kế
hoạch của UBND thành phố
|
Ban
hành Kế hoạch trong tháng 01/2018 và triển khai cả năm 2018
|
19
|
Tổ chức thực hiện Nghị định của
Chính phủ về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Văn
phòng UBND thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Văn
bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
|
Theo
tiến độ cụ thể tại Nghị định
|
20
|
Phê duyệt
Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ do Ủy ban
nhân dân thành phố quy định và ban hành Quyết định quy định cụ thể về chế độ
báo cáo (hoặc văn
bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo thuộc thẩm quyền của UBND thành phố) theo Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Văn
phòng UBND thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
|
Phương
án; Quyết định hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo
|
Theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cải cách
tổ chức bộ máy
|
21
|
Tiếp tục rà soát, sắp xếp bộ máy cơ
quan hành chính nhà nước và ĐVSN công lập, Ban Quản lý dự án trực thuộc UBND
thành phố, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện theo tinh thần Nghị quyết TW
6 Khóa XII
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
Phương
án sắp xếp; Quyết định về sắp xếp tổ chức bộ máy
|
Cả
năm 2018
|
22
|
Tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả các Quyết định của UBND thành phố về phân cấp theo Kế
hoạch số 1703/KH-UBND ngày
16/9/2016 của UBND thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Sở TNMT; Sở KH&ĐT
|
Các
sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
Quý II/2018
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
23
|
Trình phê duyệt Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố, các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quyết
định phê duyệt Đề án
|
Cả
năm 2018
|
24
|
Ban hành và triển khai đảm bảo tiến
độ, chất lượng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm
2018
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND quận, huyện
|
Quyết
định của UBND thành phố
|
Ban
hành Kế hoạch trong Quý II/2018 và triển khai cả năm
2018
|
25
|
Tổ chức tuyển dụng công chức năm
2017 (thi tuyển, tiếp nhận công chức không thi)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND quận, huyện
|
Kế hoạch
của UBND thành phố
|
Theo
chỉ đạo cụ thể của UBND thành phố
|
26
|
Tổ chức thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (lên chuyên viên hoặc chuyên viên
chính)
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ngành, UBND quận, huyện
|
Đề
án, Kế hoạch
|
Theo
chỉ đạo cụ thể của UBND thành phố
|
Về cải cách tài chính công
|
27
|
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính đối với đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, xác
định rõ kinh phí ngân sách thành phố cấp với nguồn thu của đơn vị; khắc phục
việc không phân định được kinh phí tài chính giữa ngân sách thành phố với phần thu của đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoặc tự chủ một phần làm
cơ sở để phân bổ kinh phí từ ngân sách thành phố đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
|
Cả
năm 2018
|
28
|
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy
định về xã hội hóa, khuyến khích các thành phần ngoài nhà nước cung ứng các dịch
vụ công mà nhà nước thực hiện không hiệu quả hoặc không cần thiết phải đảm nhận
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
|
Cả
năm 2018
|
29
|
Tiếp tục thực hiện đổi mới, tăng cường
kỷ cương thu, chi ngân sách. Tích cực,
chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền
lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham
nhũng.
|
Sở
Tài chính; Cục Thuế thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
|
Cả
năm 2018
|
30
|
Xây dựng các Đề án chuyển mạnh các
đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về kinh phí chi
thường xuyên và chi đầu tư
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Đề
án
|
Quý
III/2018
|
Về hiện đại hóa nền hành chính
|
31
|
Xây dựng và triển khai đảm bảo tiến
độ, chất lượng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nước năm 2018
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện
|
Quyết
định của UBND thành phố ban hành Kế hoạch
|
Trong
tháng 1/2018 và thực hiện cả năm 2018
|
32
|
Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại
Đề án Chính quyền điện tử thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện
|
Báo
cáo, dự án
|
Cả
năm 2018
|
33
|
Triển khai xây dựng Hệ thống quản
lý giao thông đô thị thông minh thành phố Hải Phòng - Giai đoạn I
|
Sở
Giao thông và Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Báo
cáo, dự án
|
Cả
năm 2018
|
34
|
Hoàn thành việc chuyển đổi và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào
hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc sở, ban, ngành
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan có liên quan
|
Các
Quyết định công bố HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015
|
Từ
tháng 5/2017 đến hết Quý III/2018
|
35
|
Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc
áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn thành phố; gắn với giải quyết thủ tục hành chính
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan có liên quan
|
Hướng
dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ; Báo cáo kết quả thực hiện
|
Cả
năm 2018
|
36
|
Xây dựng và triển khai đề án Cổng
thông tin điện tử đa ngôn ngữ
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan
|
Cổng
thông tin điện tử đa ngôn ngữ vận hành hoạt động
|
Cả
năm 2018
|
|
|
|
|
|
|
|