THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2080/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
17 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Tạo bước đột phá về chất lượng dạy
và học ngoại ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo, khuyến khích đưa ngoại ngữ
vào nhà trường từ bậc mầm non và các hoạt động xã hội. Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ
tích hợp trong các môn học khác và dạy các môn học khác
(như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành...) bằng ngoại ngữ.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học liệu điện tử phù hợp mọi đối
tượng để người học có thể học ngoại ngữ, tiếp cận tiếng bản
ngữ mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, đặc biệt trong phát triển kỹ năng
nghe và kỹ năng nói.
3. Tạo môi trường học ngoại ngữ trong
nhà trường, gia đình và xã hội để giáo viên, giảng viên, thành viên gia đình và
người học (học sinh, sinh viên...) cùng học ngoại ngữ.
4. Bảo đảm năng lực ngoại ngữ và năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên
dạy các môn khoa học, môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ cho các cấp học và trình
độ đào tạo.
5. Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh
giá của quốc gia trong dạy và học ngoại ngữ.
6. Ưu tiên hỗ trợ nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ đối với các khu vực khó khăn.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai
trò của các trung tâm ngoại ngữ trong dạy và học ngoại ngữ ngoài nhà trường.
8. Đổi mới công tác quản lý Đề án bảo
đảm thiết thực, khả thi và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại
ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ
đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn
nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho
giáo dục phổ thông vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với giáo dục mầm non:
Đến năm 2020, hoàn thành việc ban
hành chương trình và học liệu làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non.
b) Đối với giáo dục phổ thông:
Đến năm 2020, hoàn thành việc ban
hành chương trình môn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2.
Đến năm 2025, phấn đấu 100% học sinh
từ lớp 3 đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến
lớp 12).
c) Đối với giáo dục nghề nghiệp:
Đến năm 2025, 50% các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề
đào tạo,
d) Đối với giáo dục đại học:
Đến năm 2025, phấn đấu 100% các ngành
đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và
ngành đào tạo; 80% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn
đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình
đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.
đ) Đối với các
cơ sở đào tạo có ngành sư phạm ngoại ngữ:
Đến năm 2025, phấn đấu 100% sinh viên
tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo
viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.
e) Đối với giáo dục thường xuyên:
Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành xây
dựng các chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên đáp ứng
cơ bản nhu cầu đa dạng của xã hội.
Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành việc
xây dựng các chương trình bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ), ưu
tiên các chương trình tự bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Ban hành và triển khai chương
trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ.
a) Khảo sát, nghiên cứu, xây dựng,
triển khai thí điểm, hoàn thiện, tổng kết và đánh giá, ban hành chương trình và
sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy tích hợp
ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học
khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành) bằng ngoại ngữ, đào tạo
giáo viên ngoại ngữ, đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ cho các cấp học, trình độ
đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng
của xã hội theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế và phù hợp với
đặc thù của Việt Nam;
b) Xây dựng, hoàn thiện, thực hiện lộ
trình triển khai các chương trình dạy và học ngoại ngữ cho
các cấp học và trình độ đào tạo và lộ trình áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo
viên, khung năng lực giáo viên ngoại ngữ;
c) Từng bước triển khai dạy tích hợp
ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học
khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành) bằng ngoại ngữ;
d) Khuyến khích triển khai các chương
trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ;
đ) Xây dựng, thí điểm và triển khai kế
hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo có ngành sư
phạm ngoại ngữ.
2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy
và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, tăng cường năng lực khảo
thí ngoại ngữ của quốc gia.
a) Xây dựng quy trình triển khai và
ngân hàng dữ liệu về hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong
dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông.
b) Xây dựng quy trình và giới thiệu
mô hình triển khai hoạt động kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.
c) Triển khai các hoạt động kiểm tra,
đánh giá năng lực ngoại ngữ:
- Xây dựng và hoàn thiện các công cụ
chuẩn hóa đánh giá năng lực ngoại ngữ, ưu tiên các công cụ hỗ trợ thi trên máy
tính và thi trực tuyến;
- Xây dựng và phát triển ngân hàng đề
thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ;
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ;
- Củng cố và phát triển các cơ sở tổ
chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng.
a) Xây dựng, hoàn thiện và ban hành
khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo;
b) Tuyển dụng giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ
theo các cấp học và trình độ đào tạo bảo đảm phù hợp với các quy định hiện
hành.
c) Củng cố và phát triển các cơ sở bồi
dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học
và chuyên ngành bằng ngoại ngữ;
d) Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại
ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên
dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ, ưu tiên việc bồi dưỡng đối với giảng viên sư phạm ngoại ngữ, giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học, giáo viên tại các khu vực khó khăn.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ.
a) Hình thành và phát triển hệ thống
học liệu trực tuyến mở quốc gia, tạo sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận các chương
trình ngoại ngữ chất lượng cao cho mọi đối tượng người học;
b) Tăng cường trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học ngoại ngữ, ưu tiên các khu vực khó khăn;
c) Xây dựng và triển khai chương
trình bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển
khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, hợp
tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ.
a) Tăng cường công tác truyền thông về
việc dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc
biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục;
b) Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở
rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù hợp
với điều kiện dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam;
c) Phát triển và nhân rộng mô hình tự
học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại
ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc
và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ
(giáo viên và học sinh cùng học ngoại ngữ, câu lạc bộ ngoại ngữ, Olympic ngoại
ngữ...); xây dựng các chương trình ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ
trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận ngoại
ngữ cho nhiều đối tượng khác nhau.
6. Nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định
liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ.
a) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đẩy mạnh
xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế,
chính sách khác;
b) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện các quy định về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học
ngoại ngữ.
a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy
và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin;
b) Khuyến khích và phát huy cơ chế tự
chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
c) Kiểm soát chất lượng, phát huy vai
trò của các trung tâm ngoại ngữ trên toàn quốc.
8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất;
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá;
c) Nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hằng năm cho chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (bao gồm
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước;
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và
đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
các nguồn vốn xã hội hóa khác.
2. Nguyên tắc, cơ chế phân bổ kinh
phí
- Nguồn ngân sách trung ương: Tập
trung thực hiện những nhiệm vụ cho toàn ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện, các nhiệm vụ do các bộ, cơ
quan trung ương, các đại học quốc gia thực hiện phù hợp với mục tiêu của Đề án.
- Nguồn ngân sách địa phương: Tập
trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển đội ngũ tại địa phương, tăng cường điều
kiện dạy và học ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn, triển
khai áp dụng các hoạt động thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học ngoại ngữ.
- Nguồn thu của
các cơ sở giáo dục và đào tạo: Tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng môi
trường dạy và học ngoại ngữ, các môn học tự chọn về dạy và học ngoại ngữ, triển
khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, một
số hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ,
tăng cường năng lực quản lý cho người lao động tại cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ
khác của Đề án.
- Nguồn thu khác: Tập trung thực hiện
những hoạt động đáp ứng nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội.
Điều 2. Trách nhiệm
thực hiện Đề án
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì Đề án, chịu trách nhiệm phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, xây
dựng, cụ thể hóa những nội dung của Đề án thành các chương trình, kế hoạch chi
tiết để triển khai thực hiện, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án.
- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất
toàn ngành và các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong
việc triển khai Đề án.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực
hiện Đề án từ các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương, gửi Bộ Tài chính
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản sửa
đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức
biên chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí, cơ chế tài chính thực hiện Đề án.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ sơ kết, tổng kết báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Đề án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (không bao gồm các trường
sư phạm), phù hợp với lộ trình, kế hoạch triển khai chung và đặc thù của các
trình độ đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ kinh phí, cơ chế tài chính đặc thù, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện Đề án đối với giáo dục nghề nghiệp (không bao gồm các
trường sư phạm), gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp (không bao gồm các trường sư phạm); phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng kế hoạch
đầu tư ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các bộ và địa phương tổ chức, thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện Đề án.
4. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng và ban
hành nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí, cơ chế tài chính thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương có liên quan
để thẩm định, trình các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện Đề án; phân bổ kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các bộ và địa phương tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện Đề án.
5. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên
chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Bộ Công an và Bộ Quốc phòng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án
tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc, phù hợp với lộ trình, kế hoạch
triển khai chung.
- Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện các đề án, dự án, chương trình liên quan được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại các cơ sở giáo dục và đào
tạo trực thuộc; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
7. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Các tổ chức
liên quan
Hội Khuyến học
Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan khác
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Xây dựng chương trình, đề án cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để chỉ đạo, triển khai thực hiện
trên địa bàn. Hàng năm, căn cứ trên nhu cầu và kế hoạch triển khai Đề án, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm bố
trí ngân sách thực hiện Đề án theo kế hoạch triển khai và đúng quy định hiện
hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương.
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả các
quy định về khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư giáo dục ngoại ngữ; có chính
sách ưu đãi, đề xuất điều chỉnh thủ tục để các nhà đầu tư có điều kiện tham gia
phát triển giáo dục ngoại ngữ trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục ngoại ngữ, biểu dương
khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thành tích thực hiện xã hội hóa.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
10. Các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác dạy và học ngoại ngữ
tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Tích cực, chủ động triển khai các
hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|