BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27 tháng 10 năm 2017 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi
đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi
đua, khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1368/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị
chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương (để b/c);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Cổng Thông tin điện tử BHXH VN;
- Lưu: VT, TĐKT (6b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 234/QĐ-BHXH
ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
thi đua, khen thưởng (TĐKT) của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tập
thể và cá nhân thuộc hệ thống BHXH Việt Nam; tập thể và cá nhân ngoài hệ thống
BHXH Việt Nam; người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức của nước
ngoài có công lao đối với sự nghiệp phát triển BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt
Nam.
Điều 2. Thi
đua, nguyên tắc thi đua
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt
được thành tích tốt nhất trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở Việt
Nam, trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Nguyên tắc
thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Điều 3. Khen
thưởng, nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu
dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá
nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng tập thể vững mạnh,
trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng phải phù hợp
với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích
đạt được. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức
khen của lần sau.
b) Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập
thể từ yếu kém phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp
lao động và thực thi nhiệm vụ.
c) Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ
tiêu chuẩn tặng hình thức, mức hạng nào thì xét đề nghị cấp có thẩm quyền tặng
thưởng hình thức đó. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành
tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Kết quả khen thưởng phong trào thi
đua theo đợt, chuyên đề được ghi nhận, ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị
khen thưởng ở mức cao hơn; không tính làm Điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước.
d) Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng
đủ Điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ
70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được
giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu của
nữ cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được
thực hiện theo quy định chung.
đ) Chưa khen thưởng hoặc chưa đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong
thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang Điều tra,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
đang được cơ quan có thẩm quyền Điều tra, xác minh, làm rõ.
e) Thời gian đề nghị khen thưởng cho
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập
được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được
tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần
trước.
g) BHXH tỉnh chỉ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền ngoài Ngành xét tặng cờ thi đua và bằng khen khi tham gia và đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua cụ thể do địa phương phát động;
không đề nghị xét tặng bằng khen theo công trạng và thành tích toàn diện các mặt
công tác.
Điều 4. Căn cứ
xét thi đua, khen thưởng
1. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, đăng ký thi đua từ đầu năm, tiêu chuẩn
của danh hiệu thi đua và thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân. Việc
đăng ký và xét tặng danh hiệu thi đua phải thực hiện từ danh hiệu thấp đến danh
hiệu cao.
2. Việc xét tặng các hình thức khen
thưởng căn cứ vào thành tích đạt được, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể,
cá nhân:
a) Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc) đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với tập thể BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là BHXH tỉnh), các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam); Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể phòng và
công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý.
c) Giám đốc BHXH tỉnh đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể phòng, BHXH quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc và công chức, viên
chức, người lao động thuộc quyền quản lý.
3. Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Tổng Giám đốc.
4. Việc xét tặng hình thức khen thưởng
phải căn cứ vào Điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết
phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
5. Không xét tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” đối với các trường hợp trong năm đề nghị đã được tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp Ngành”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và Huân Chương các loại (trừ Huân Chương thành tích cống hiến).
Không xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” 02 năm liên tiếp cho cùng 1 tập thể
hoặc cá nhân (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có thành tích
xuất sắc nổi bật trong phong trào thi đua theo đợt, chuyên
đề do Tổng Giám đốc xem xét, quyết định).
6. Không xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cấp Ngành” nếu thành tích của cá nhân trong năm đã được tính để đề nghị
xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và Huân Chương các loại (trừ Huân
Chương thành tích cống hiến).
7. Trong một năm không đề nghị cấp
trên xét tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc cá
nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất và khen thưởng quá trình cống
hiến).
8. Chỉ xét tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” đối với cá nhân giữ chức vụ cấp trưởng (hoặc cấp
phó được giao phụ trách đơn vị) khi đơn vị do người đó lãnh đạo được tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên cùng với thời điểm
đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
Tỷ lệ xét tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” đối với cá nhân giữ chức vụ Lãnh đạo quản lý các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh; Trưởng phòng, Giám đốc BHXH huyện (hoặc cấp phó được
giao phụ trách đơn vị) không vượt quá 40% tổng số cá nhân được xét tặng “Bằng
khen của Tổng Giám đốc” trong mỗi đơn vị. Trường hợp khác do Tổng Giám đốc quyết
định.
9. Đối với danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng có quy định theo tỷ lệ thì tỷ lệ xét và đề nghị khen thưởng được
làm tròn số: Đối với cá nhân, nếu có số dư từ 0,5 trở lên, được tính là 1; đối với tập thể, nếu có số dư, được
tính là 1.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
VÀ DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. HÌNH THỨC,
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 5. Hình thức
tổ chức thi đua
1.Thi đua thường
xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá
nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên
là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng đơn vị hoặc giữa các
đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường
xuyên phải xác định rõ Mục đích, yêu cầu, Mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong
trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; các tập thể, cá nhân khi tham gia phong
trào thi đua phải đăng ký nội dung thi đua và danh hiệu thi đua. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các khối, cụm
thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua
theo quy định.
2. Thi đua theo đợt (chuyên đề) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực công
tác cần tập trung thực hiện được xác định trong Khoảng thời gian nhất định để
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chỉ phát động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ Mục đích, yêu cầu,
chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
Điều 6. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ Mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc
xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
công tác, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ
chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và
ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cá
nhân.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận
động tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thi đua. Khi cần
thiết, tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời
gian tiếp theo.
4. Đối với phong
trào thi đua thường xuyên hằng năm, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
và Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký phấn
đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua. Đối với phong trào thi
đua theo đợt hoặc theo chuyên đề do Tổng Giám đốc phát động, đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu
thi đua và đánh giá kết quả thực hiện.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến
lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 7. Trách nhiệm
của các đơn vị trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp; Khối (Cụm)
trưởng Khối (Cụm) thi đua chủ trì cùng với các đơn vị thành viên thuộc Khối (Cụm)
thi đua tổ chức phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua, tuyên truyền,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
phát hiện, tôn vinh, biểu dương, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt và bố trí để tập thể, cá nhân được khen
thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được trao đổi,
giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả trong công tác.
2. Giám đốc BHXH huyện căn cứ phong
trào thi đua do cấp trên, chính quyền địa phương phát động và tình hình thực tế
để hưởng ứng, tổ chức thực hiện phong trào thi đua phù hợp với đơn vị.
3. Các tổ chức đoàn thể theo phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng đơn vị để
phát động, triển khai thực hiện các phong trào thi đua và giám sát công tác
khen thưởng theo quy định của Luật TĐKT.
4. Trung tâm truyền thông, Báo BHXH,
Tạp chí BHXH có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác TĐKT; phổ biến,
nêu gương, tôn vinh các điển hình tiên tiến; phối hợp với Vụ TĐKT công khai tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân Chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” trước khi trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
Mục 2. KHỐI, CỤM
THI ĐUA
Điều 8. Tổ chức
Khối, Cụm thi đua
1. Căn cứ đặc điểm, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt động của các đơn vị, BHXH Việt
Nam phân chia các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở trung ương thành 03 Khối
thi đua và BHXH các tỉnh thành 07 Cụm thi đua.
2. Hằng năm, các
Khối, Cụm thi đua thực hiện bầu luân
phiên đơn vị thành viên làm Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó. Trưởng
Khối thi đua, Trưởng Cụm thi đua chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hội đồng
TĐKT BHXH Việt Nam về hoạt động của Khối và Cụm thi đua.
Điều 9. Nhiệm vụ
của Khối, Cụm thi đua
1. Tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua do BHXH Việt Nam phát động; chủ động phát động các phong trào thi đua
chung của Khối, Cụm thi đua.
2. Xây dựng các Mục tiêu, tiêu chí, nội
dung thi đua phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối, Cụm thi đua và
các đơn vị thành viên.
3. Tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng
kết hoạt động của Khối, Cụm thi đua theo quy định.
4. Tổ chức các hoạt động chung nhằm tạo
cơ hội kết nối các thành viên trao đổi nghiệp vụ, tổ chức phổ biến nhân rộng
các điển hình tiên tiến tạo sự lan tỏa, học tập kinh nghiệm trong Khối, Cụm thi
đua.
5. Căn cứ Điều kiện, tiêu chuẩn và
thành tích của các đơn vị thành viên, bình xét, tôn vinh, lựa chọn và trình Tổng
Giám đốc xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định.
Điều 10. Hoạt động
của Khối, Cụm thi đua
Hoạt động của Khối, Cụm Thi đua: BHXH
Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn riêng.
Mục 3. DANH HIỆU
THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu
thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1.1. Tiêu chuẩn chung:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Một số quy định cụ thể:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của
nhân dân dẫn đến bị thương tích cần Điều trị, Điều dưỡng
theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian Điều
trị, Điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công
tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Đối với cá nhân chuyển công tác,
đơn vị nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên
tiến” (trường hợp cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên
phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ).
Trường hợp được Điều động, biệt phái
đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị Điều động, biệt phái
xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị tiếp nhận cá
nhân được Điều động, biệt phái).
d) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
đ) Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng có thời gian công
tác thực tế tại đơn vị dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên hoặc xếp loại đảng viên ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
1.3. Thời điểm đề nghị xét tặng: dịp
tổng kết năm công tác.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở”
2.1. Tiêu chuẩn:
a) Đạt tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao
động tiên tiến”;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có
sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng thành công giải pháp công tác mới để tăng năng
suất, hiệu quả và chất lượng công tác, được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng
xét công nhận sáng kiến) cấp cơ sở công nhận, hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học
đã nghiệm thu đưa vào ứng dụng.
2.2. Thời điểm đề nghị xét tặng: dịp
tổng kết năm công tác.
2.3. Tỷ lệ xét tặng: Không quá 15%
trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của
mỗi đơn vị, trừ trường hợp làm tròn số theo quy định.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
Ngành”
3.1. Tiêu chuẩn:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến,
giải pháp công tác hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học
của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
Ngành và được Hội đồng xét công nhận sáng kiến (Hội đồng Khoa học) của Ngành
công nhận.
3.2. Thời điểm đề nghị xét tặng: kết
thúc năm công tác, cùng thời điểm với năm được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” lần thứ 3.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”
4.1. Tiêu chuẩn:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp Ngành”.
b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học
được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng đối với toàn quốc
(trong lĩnh vực của Ngành) được Hội đồng xét công nhận sáng kiến (Hội đồng Khoa
học) của Ngành công nhận.
4.2. Thời điểm đề nghị xét tặng: ngay
sau khi có quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” lần thứ
2.
Điều 12. Danh hiệu
thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”
1.1. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngành;
đ) Không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên đối với tập thể là cấp phòng và BHXH huyện.
1.2. Thời điểm đề nghị xét tặng: dịp
tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”
2.1. Tiêu chuẩn: Là tập thể tiêu biểu,
được lựa chọn trong các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao;
b) Có phong trào thi đua, thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có trên 70% cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và quy định của Ngành;
e) Không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên đối với tập thể là cấp phòng và BHXH huyện.
2.2. Thời điểm đề nghị xét tặng:
a) Cấp phòng và BHXH cấp huyện: dịp tổng
kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
b) Tập thể đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam và BHXH tỉnh: dịp tổng kết Khối, Cụm thi đua hằng năm.
2.3. Tỷ lệ đề nghị xét tặng: Tối đa
50% tổng số tập thể được tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của đơn vị
(không bao gồm tập thể là BHXH tỉnh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc), trừ trường hợp làm tròn số theo quy định.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH
Việt Nam”
3.1. Tiêu chuẩn: Là tập thể tiêu biểu
xuất sắc, được bầu chọn trong số những tập thể đã được xét tặng là “Tập thể Lao
động xuất sắc” đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của Ngành;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác trong Ngành học tập;
c) Là tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh;
xây dựng chính quyền, đoàn thể quần chúng vững mạnh;
d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
3.2. Thời điểm tiến hành bầu chọn:
a) Đối với các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam: được bầu chọn tại Hội nghị tổng kết của Khối thi đua hàng năm.
b) Đối với BHXH tỉnh: được bầu chọn tại
Hội nghị tổng kết của Cụm thi đua hàng năm.
c) Đối với BHXH huyện: do BHXH tỉnh
thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác.
3.3. Số lượng Cờ
được bầu chọn:
a) Đối với các Khối, Cụm thi đua: Mỗi
Khối, Cụm được bầu chọn, đề nghị xét tặng tối đa 02 đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ
thi đua của BHXH Việt Nam”.
b) Đối với BHXH huyện: BHXH huyện được
bầu chọn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” theo định mức sau:
- BHXH tỉnh có dưới 11 BHXH huyện: tối
đa 01 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”;
- BHXH tỉnh có từ 11 đến 20 BHXH huyện:
tối đa 02 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”;
- BHXH tỉnh có từ 21 huyện trở lên: tối
đa 03 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”.
3.4. Ngoài ra, “Cờ thi đua của BHXH
Việt Nam” còn được đề nghị xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào
thi đua theo chuyên đề do BHXH Việt Nam phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi
đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, được đánh giá khi sơ kết,
tổng kết theo giai đoạn từ 05 năm trở lên.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ”
4.1. Tiêu chuẩn: Là tập thể tiêu biểu,
xuất sắc nhất trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của BHXH
Việt Nam” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu,
xuất sắc nhất trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu xuất sắc nhất cho toàn Ngành học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác;
Ngoài ra, “Cờ thi đua của Chính phủ”
còn được xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong việc hưởng
ứng phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động,
được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
4.2. Thời điểm tiến hành bầu chọn:
- Đối với BHXH huyện: do BHXH tỉnh thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác;
- Đối với các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam và BHXH tỉnh: tại Hội nghị tổng kết của Khối, Cụm thi đua hằng năm.
4.3. Số lượng bầu chọn:
a) Mỗi Khối, Cụm thi đua được bầu chọn
01 tập thể xuất sắc nhất trong số các tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của BHXH Việt Nam” để đề nghị Tổng Giám đốc xem xét, trình
Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Những đơn vị được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” thì không tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”.
b) Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” không vượt quá tỷ lệ 20% trên tổng số tập thể đủ
tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. LOẠI HÌNH
KHEN THƯỞNG
Điều 13. Các loại
hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân trong và ngoài
Ngành có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp
Phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Khen thưởng theo đợt (chuyên đề)
là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc
sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng
cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất. Thành tích đột xuất là thành
tích đạt được ngoài Chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhiệm. Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt ở mức độ
đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước
hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn
cách mạng giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có công lao,
thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Cá nhân được khen thưởng theo thành
tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được
xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên với các hình thức khác nhau nếu có đủ
Điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng
cho tổ chức nước ngoài, người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào việc
xây dựng, phát triển ngành BHXH và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở Việt
Nam.
Mục 2. HUÂN
CHƯƠNG
Điều 14.“Huân
Chương Sao vàng”; “Huân Chương Hồ Chí Minh”; “Huân Chương dũng cảm”; “Huân
Chương Hữu nghị”; “Huy Chương Hữu nghị”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; Giải thưởng
Nhà nước; Danh hiệu: “Anh hùng lao động”; “Thầy thuốc nhân dân”; “Thầy thuốc ưu
tú”
Thực hiện theo các quy định của Luật
TĐKT năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật TĐKT năm 2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật TĐKT năm 2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
TĐKT (sau đây gọi tắt là Nghị định 91) và các văn bản khác của Chính phủ quy định
việc xét tặng (nếu có).
Điều 15. “Huân
Chương Độc lập” hạng nhất
1. “Huân Chương Độc lập” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc. Tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 91.
2. “Huân Chương Độc lập” hạng nhất để
tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Độc
lập” hạng nhì và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ
thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. “Huân
Chương Độc lập” hạng nhì
1. “Huân Chương Độc lập” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc. Tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 1
Điều 17 Nghị định số 91.
2. “Huân Chương Độc lập” hạng nhì để
tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Độc
lập” hạng ba và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng.“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” hoặc có 02 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) và 01 lần được tặng “Bằng khen
của Tổng Giám đốc”.
b)Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 17. “Huân
Chương Độc lập” hạng ba
1. “Huân Chương Độc lập” hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc. Tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều 18
Nghị định số 91.
2. “Huân Chương Độc lập” hạng ba để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương
Lao động” hạng nhất, 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
c) Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 30 năm trở lên.
Điều 18. “Huân Chương
Lao động” hạng nhất
1. “Huân Chương Lao động” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong
lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục
lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến cấp Ngành được
ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn quốc.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong phạm vi cấp Ngành hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới hoặc có phát minh, sáng chế cấp
Ngành được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp
Nhà nước.
2. “Huân Chương Lao động” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể có thành tích xuất sắc
trong xây dựng tổ quốc. Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 22
Nghị định số 91.
3. “Huân Chương Lao động” hạng nhất để
tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân Chương
Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH
Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc có 04 lần được tặng
“Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”(hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Đối với tập thể không thuộc đối tượng
tặng cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 03 lần được tặng
“Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
Điều 19. “Huân
Chương Lao động” hạng nhì
1. “Huân Chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều
sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương
Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất
sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến cấp Ngành được ứng dụng mang lại hiệu
quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn Ngành.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn Ngành hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến cấp Ngành được ứng
dụng mang lại hiệu quả cao trong toàn Ngành hoặc có công trình khoa học, tác phẩm
xuất sắc, tiêu biểu cấp Ngành.
2. “Huân Chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng tổ quốc.
Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91.
3. “Huân Chương Lao động hạng nhì” để
tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong Ngành.
b) Đã được tặng thưởng “Huân Chương
Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Đối với tập thể không thuộc đối tượng
tặng Cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 02 lần được tặng
“Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
Điều 20. “Huân
Chương Lao động” hạng ba
1. “Huân Chương Lao động” hạng ba để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều
sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích
xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp Ngành được ứng dụng mang lại
hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn Ngành.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác hoặc có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học, tác phẩm, sáng kiến tiêu biểu cấp Ngành được ứng dụng vào
thực tiễn đem lại hiệu quả cao.
2. “Huân Chương Lao động hạng Ba” để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc.
Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 91.
3. “Huân Chương Lao động” hạng ba để
tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Ngành.
b) Có quá trình
xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và 5 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) và 01 lần
được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”.
Đối với tập thể không thuộc đối tượng
tặng Cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 02 lần được tặng
“Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
Điều 21. Khen
thưởng quá trình cống hiến
1. Đối tượng xét khen thưởng:
Đối tượng xét khen thưởng quá trình cống
hiến là cá nhân lãnh đạo có hệ số phụ cấp từ 0,8 trở lên giữ các chức vụ: Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh và Phó Giám đốc
BHXH thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc BHXH Thành phố Hồ Chí Minh đã nghỉ hưu, từ
trần hoặc đã có thông báo nghỉ hưu.
Các đơn vị trực
thuộc hệ thống BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
cho cá nhân có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn trước khi nghỉ chế độ 6 tháng.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ
nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo
tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ
thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo mức thấp hơn
liền kế.
b) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm
nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng
tiêu chuẩn khen thưởng.
c) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân
chuyển, Điều động do cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi
luân chuyển, Điều động, khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân
chuyển, Điều động và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ
xét khen thưởng.
3. Điều kiện áp dụng khen thưởng quá
trình cống hiến:
a) Không khen thưởng đối với cá nhân
bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sỹ
quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối
với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu
và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì được xét
khen thưởng.
b) Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật
lưu Đảng, khai trừ ra khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân bị cách chức,
giáng chức, giáng cấp hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng
(những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật
đã xét khen lần trước).
c) Chưa xét khen thưởng đối với các
trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.
Mục 3. BẰNG KHEN,
GIẤY KHEN
Điều 22. “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi
đua do Hội đồng TĐKT trung ương hoặc BHXH Việt Nam phát động khi tiến hành sơ
kết, tổng kết 3 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT trung ương hoặc
BHXH Việt Nam phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất,
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành.
c) Đã được tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc có 02 lần được tặng “Bằng khen của Tổng
Giám đốc”.
Điều 23. “Bằng
khen của Tổng Giám đốc”
1. Đối với cá nhân, tập thể trong
Ngành:
1.1. “Bằng khen của Tổng Giám đốc” để
tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua do BHXH Việt Nam phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Ngành;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp
dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Cá nhân có thời gian công tác
trong Ngành từ 10 năm trở lên tính đến năm nghỉ hưởng chế độ BHXH mà chưa được
tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”, không bị kỷ luật thì có thể đề nghị xét tặng đặc cách. Thời điểm đề nghị khi có thông báo nghỉ hưởng chế độ BHXH. Hồ sơ đề nghị
xét tặng gồm Tờ trình khen thưởng của đơn vị, nêu rõ đối
tượng thuộc diện đề nghị đặc cách và báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân có
xác nhận luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc BHXH
tỉnh.
1.3. “Bằng khen
của Tổng Giám đốc” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Ngành;
c) 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống về
vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
2. Đối với cá nhân, tập thể ngoài
Ngành:
2.1. “Bằng khen của Tổng Giám đốc” được
xét tặng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc
trong tuyên truyền, phối hợp, chỉ đạo, thực hiện tốt chế độ chính sách BHXH,
BHYT ở Việt Nam như sau:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các cơ
quan, đơn vị ở trung ương;
b) Tập thể, cá nhân thuộc các cơ
quan, đơn vị ở địa phương với định mức xét tặng hằng năm:
- BHXH thành phố Hà Nội và BHXH Thành
phố Hồ Chí Minh: Tối đa 40 đơn vị và 30 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH,
BHYT BHTN trong năm từ 4000 tỷ đồng trở lên: Tối đa 30 đơn vị và 20 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH,
BHYT BHTN trong năm từ 2000 tỷ đồng đến dưới 4000 tỷ đồng: Tối đa 20 đơn vị và
15 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH, BHYT BHTN trong năm từ 1000 tỷ đồng đến dưới 2000 tỷ đồng: Tối
đa 15 đơn vị và 10 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH,
BHYT BHTN trong năm dưới 1000 tỷ đồng: Tối đa 10 đơn vị và 5 cá nhân.
thuyvy2.2. Việc xét tặng “Bằng khen của
Tổng Giám đốc” cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có thành tích trong thực hiện
BHYT học sinh, sinh viên:
a) Đối với các tập thể, cá nhân thuộc
Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo về thành tích tuyên truyền, phối hợp trong thực
hiện BHYT học sinh, sinh viên:
Tập thể, cá nhân được đề nghị phải có
nhiều thành tích trong việc phối hợp với cơ quan BHXH, với các cơ sở y tế, chỉ
đạo, tổ chức tốt việc thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh viên theo quy định.
b) Đối với các
cơ sở giáo dục đào tạo:
- Tập thể được đề nghị phải có ít nhất
02 năm liên tục có tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt 100%;
- Cá nhân được đề nghị phải là người
có vai trò chủ chốt trong tổ chức, thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh
viên tại cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở đó phải có ít nhất 2 năm liên tục có
tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt 100%.
3. “Bằng khen của
Tổng Giám đốc” tặng cho các tập thể,
cá nhân thuộc BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, có thành tích trong thực
hiện chính sách BHXH, BHYT do Tổng Giám đốc xét tặng theo thẩm quyền và đề nghị
của đơn vị.
Điều 24. Giấy
khen
1. Đối với cá nhân, tập thể trong Ngành:
1.1. Giấy khen được xét tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là người xuất sắc hơn trong số những
người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Là người hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do Thủ trưởng
đơn vị, Giám đốc BHXH tỉnh phát động.
c) Lập được thành tích đột xuất.
1.2. Giấy khen
được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Là tập thể xuất sắc hơn trong số các
tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
b) Là tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi kết thúc đợt thi đua
ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do
Thủ trưởng đơn vị phát động.
c) Lập được thành tích đột xuất.
1.3. Tỷ lệ xét tặng Giấy khen:
a) Đối với cá nhân: tối đa 30% tổng số
cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.
b) Đối với tập thể: tối đa 30% tổng số
tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của đơn vị.
2. Đối với cá nhân, tập thể ngoài
Ngành:
Giấy khen được xét tặng cho các tập
thể, cá nhân ngoài Ngành có thành tích
trong tuyên truyền, phối hợp, thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở địa
phương.
Mục 4. KỶ NIỆM
CHƯƠNG
Điều 25. Kỷ niệm
Chương “Vì sự nghiệp BHXH”
1. Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”
để tặng cho cá nhân có đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành BHXH.
2. Kỷ niệm Chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành BHXH, phù hợp với
quy định chung của Nhà nước; kèm theo Kỷ niệm Chương là Chứng nhận tặng Kỷ niệm
Chương “Vì sự nghiệp BHXH”.
Điều 26. Xét tặng
Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”
BHXH Việt Nam ban hành văn bản riêng quy định cụ thể về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục xét tặng, trao tặng Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”.
Chương IV.
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 27. Hội đồng
TĐKT BHXH Việt Nam
1. Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam là tổ
chức tham mưu, tư vấn cho Tổng Giám đốc về công tác TĐKT trong Ngành.
2. Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam do Tổng
Giám đốc quyết định thành lập gồm Tổng Giám đốc là Chủ tịch Hội đồng, Phó Tổng
Giám đốc phụ trách công tác TĐKT là Phó Chủ tịch thứ nhất; Vụ trưởng Vụ TĐKT là Phó Chủ tịch thường trực; các ủy viên khác là Thủ trưởng
của một số đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho
Tổng Giám đốc phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; chỉ đạo, theo
dõi việc tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua đã phát động;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát các
phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về TĐKT;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến và bỏ
phiếu bầu chọn đề nghị các trường hợp khen thưởng trước khi Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng:
- Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,“Cờ
thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với các tổ chức giúp
việc, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh; “Chiến sỹ thi đua cấp
Ngành”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
danh hiệu “Anh hùng Lao động”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; “Giải thưởng Nhà nước”.
- Các hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên; “Bằng khen của Tổng Giám đốc”
đối với tập thể là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh! Phó Giám đốc
BHXH tỉnh, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam trở lên.
4. Vụ TĐKT là thường trực của Hội đồng
TĐKT BHXH Việt Nam.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT BHXH Việt
Nam xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên và cơ quan
giúp việc trong Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam.
Điều 28. Hội đồng
TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam
1. Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt
Nam là tổ chức tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác TĐKT trong cơ
quan BHXH Việt Nam.
2. Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt
Nam do Tổng Giám đốc quyết định thành lập gồm: Chủ tịch Hội đồng là Phó Tổng
Giám đốc phụ trách công tác TĐKT; Phó Chủ tịch là Chủ tịch công đoàn cơ quan; Vụ
trưởng Vụ TĐKT là Phó Chủ tịch thường trực; các ủy viên Hội đồng gồm đại diện
lãnh đạo các tổ chức đảng, đoàn thể và một số lĩnh vực chuyên môn của cơ quan.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Tổng Giám đốc phát động
các phong trào thi đua theo thẩm quyền; chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức triển
khai thực hiện các phong trào thi đua trong cơ quan BHXH Việt Nam;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát các
phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về TĐKT;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các
trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền gồm các danh hiệu thi đua: “Tập
thể Lao động tiên tiến”; “Tập thể Lao động xuất sắc”; “Lao động tiên tiến”;
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Giấy khen”. Các trường hợp khác trình Tổng Giám đốc
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
4. Vụ TĐKT là thường trực của Hội đồng
TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT cơ quan
BHXH Việt Nam xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ
đối với các ủy viên và tổ chức giúp việc trong Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt
Nam.
Điều 29. Hội đồng
TĐKT BHXH tỉnh
1. Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh là tổ chức
tham mưu, giúp việc cho Giám đốc BHXH tỉnh về công tác TĐKT thuộc BHXH tỉnh.
2. Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh do Giám đốc
BHXH tỉnh thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc BHXH tỉnh và các ủy viên
thường trực, ủy viên không thường trực.
Các ủy viên thường trực gồm Lãnh đạo
BHXH tỉnh và Trưởng các phòng chức năng thuộc BHXH tỉnh, đại diện cấp ủy
Đảng, đại diện Ban Chấp hành công đoàn đơn vị, trong đó Trưởng
phòng Tổ chức cán bộ là ủy viên thường trực của Hội đồng.
Các ủy viên không thường trực là Giám
đốc BHXH huyện. Các ủy viên không thường trực được lựa chọn từng năm theo hình
thức luân phiên và có nhiệm kỳ hoạt động 1 năm. Số lượng ủy viên không thường
trực tối đa bằng 1/3 số lượng Giám đốc BHXH huyện.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Giám đốc phát động
các phong trào thi đua theo thẩm quyền; chỉ đạo, theo dõi, tổ chức triển khai
thực hiện các phong trào thi đua của Ngành, địa phương và BHXH tỉnh phát động;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất
các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm
và từng giai đoạn;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát các
phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về TĐKT;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các
trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền: Các danh hiệu thi đua: “Tập thể
Lao động tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Giấy
khen”. Các trường hợp khác trình Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
4. Phòng Tổ chức cán bộ là thường trực
của Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh;
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh
xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên và tổ chức
giúp việc trong Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh.
Điều 30. Hội đồng
TĐKT các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam
1. Hội đồng TĐKT các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam là tổ chức tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng
đơn vị về công tác TĐKT trong đơn vị.
2. Hội đồng TĐKT
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam do Thủ trưởng đơn vị quyết
định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị; Phó Chủ tịch là Chủ
tịch công đoàn; các ủy viên khác của Hội đồng là đại diện tổ chức đảng, đoàn thể
và phòng chuyên môn của đơn vị, trong đó, đại diện Lãnh đạo phòng Tổ chức hành
chính là ủy viên thường trực.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Phát động chỉ đạo, theo dõi, tổ chức
triển khai thực hiện các phong trào thi đua của Ngành, của cơ quan BHXH Việt
Nam và của đơn vị;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; kiến nghị,
đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các
trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền: Các danh hiệu thi đua: “Tập thể
Lao động tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Giấy
khen”. Các trường hợp khác trình Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
4. Phòng Tổ chức hành chính là thường
trực của Hội đồng TĐKT của đơn vị.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT của đơn vị
sự nghiệp thuộc cơ quan BHXH Việt Nam xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm
vụ đối với các ủy viên và tổ chức giúp việc trong Hội đồng TĐKT của đơn vị.
Điều 31. Nhiệm vụ
của Thường trực Hội đồng TĐKT
1. Thường trực Hội đồng có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng họp khi có ít nhất
2/3 ủy viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc
ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Thường trực Hội đồng xin ý kiến
các ủy viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn
thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Vụ TĐKT có trách nhiệm kiểm tra,
rà soát việc tự công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của BHXH tỉnh
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam; tham mưu, thẩm định hồ
sơ các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề, ngoài
Ngành, đối ngoại; danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Tổng
Giám đốc” đối với tập thể là BHXH huyện và cấp phòng (của các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam và thuộc BHXH tỉnh), “Bằng khen của Tổng Giám đốc” cho các cá
nhân là Trưởng phòng, Giám đốc BHXH cấp huyện trở xuống.
3. Phòng Tổ chức cán bộ của BHXH tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng hàng năm,
khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề báo cáo Hội đồng TĐKT tỉnh xem
xét, cho ý kiến theo quy định.
4. Phòng Tổ chức hành chính của đơn vị
sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng để báo cáo Hội đồng TĐKT của đơn vị xem xét,
cho ý kiến theo quy định.
5. Phòng hoặc bộ phận tham mưu về
công tác thi đua, khen thưởng của các Tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ sơ, thủ tục đề nghị
khen thưởng báo cáo tại Hội nghị liên tịch gồm: Lãnh đạo
đơn vị, các Trưởng phòng và đại diện cấp ủy Đảng, đại diện Ban chấp hành công
đoàn đơn vị để xem xét, cho ý kiến theo quy định.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 32.Thẩm quyền
quyết định khen thưởng
1. Theo Điều 77, Điều
78 Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16
tháng 11 năm 2013 quy định thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước như sau:
a) Chủ tịch nước quyết định tặng Huân
Chương, Huy Chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu
vinh dự Nhà nước.
b) Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ”.
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ”.
2. Tổng Giám đốc quyết định tặng danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Chiến sỹ thi đua cấp
Ngành”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc”, Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”; quyết
định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc ủy quyền cho Giám đốc BHXH tỉnh và Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam căn cứ vào tiêu
chuẩn quy định xem xét tự công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” đối với tập thể BHXH tỉnh và đơn vị sự nghiệp.
3. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tặng “Giấy khen” đối với các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 33. Trao tặng
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
Việc công bố, trao tặng và đón nhận
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh
hiệu thi đua; kết hợp với các hội nghị triển khai nhiệm vụ,
sơ kết, tổng kết công tác, đảm bảo trang trọng và tiết kiệm.
Mục 2. THỦ TỤC,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 34. Quy định
chung về thủ tục, hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng (không
bao gồm khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề và khen thưởng cho tập
thể, cá nhân ngoài Ngành, khen thưởng đối ngoại) được lập ở cơ sở gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị;
b) Biên bản họp của Hội đồng TĐKT, Hội
nghị liên tịch (đối với tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc). Biên bản phải phản
ánh đầy đủ tình hình họp xét của Hội nghị; phải thể hiện số người đồng ý, số
người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể;
c) Chứng nhận hoặc Quyết định công nhận
sáng kiến của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở; xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị (đối với tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc) về sáng kiến và
tính hiệu quả của sáng kiến; thông báo kết quả xếp loại công chức, viên chức, tập
thể của cấp có thẩm quyền...phù hợp với tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị;
d) Báo cáo thành tích của tập thể hoặc
cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề và khen thưởng cho tập
thể, cá nhân ngoài Ngành được lập ở cơ sở, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập
thể, cá nhân do đơn vị đề nghị lập.
3. Hồ sơ đề nghị khen đối ngoại thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 35. Quy định
về hiệp y khen thưởng
1. Khi trình các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Danh hiệu “Anh hùng lao động”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”; Huân Chương các loại; “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” đối với BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH tỉnh phải lấy ý kiến hiệp
y của UBND cấp tỉnh.
2. Nội dung lấy
hiệp y khen thưởng: Việc chấp hành chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương).
3. Văn bản hiệp y khen thưởng gửi
cùng hồ sơ đề nghị khen thưởng về BHXH Việt Nam.
Điều 36. Quy định
về báo cáo thành tích
1. Tập thể (cá nhân) làm báo cáo
thành tích in trên khổ giấy A4, cỡ chữ 14, phông chữ Time New Roman, có nội
dung đầy đủ (Khoảng từ 5 - 6 trang); theo mẫu từ 01 đến 07
tương ứng với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị (Phụ lục kèm
theo).
2. Số lượng báo cáo thành tích gửi
kèm hồ sơ tùy theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
đề nghị:
a) Đối với đề nghị tặng thưởng Huân
Chương các loại, “Anh hùng lao động”, danh hiệu vinh dự Nhà nước: 04 bản;
b) Đối với đề nghị tặng thưởng: “Cờ
thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”: 03 bản;
c) Đối với đề nghị tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc: 01 bản.
3. Báo cáo thành tích phải bám sát
tiêu chuẩn quy định của hình thức khen thưởng định đề nghị;
phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật TĐKT.
Báo cáo cần trình bày khoa học, viết súc tích, không nhất
thiết phải liệt kê công việc thường xuyên. Báo cáo kết quả công tác thể hiện số
liệu bằng hệ thống bảng, biểu, thống kê so sánh giữa năm sau với năm trước, giữa
thời kỳ này với thời kỳ trước, giữa thực hiện với kế hoạch được giao...
4. Báo cáo thành tích của cá nhân phải
nêu rõ thành tích đạt được, nội dung sáng kiến, đề tài, giải pháp trong công
tác và quản lý, những nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng
sáng kiến) hoặc của Thủ trưởng đơn vị về tính hiệu quả thiết thực đối với đơn vị,
với Ngành. Báo cáo đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến
sỹ thi đua Ngành” phải có trích lục ý kiến nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp, đề tài của Hội đồng khoa học
Ngành; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận, ý kiến nhận xét,
đánh giá về tính hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến, giải pháp, đề tài của Hội
đồng khoa học (hoặc Hội đồng xét công nhận sáng kiến); đối với công trạng, thành tích có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương cần nêu rõ bối
cảnh thực hiện, thời gian lập thành tích, nội dung thành
tích; bối cảnh tổ chức, thời gian, địa điểm, hình thức tôn vinh, biểu dương.
5. Báo cáo thành tích của tập thể: Nêu rõ số đơn vị đầu mối, số công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý, số viên chức, người lao
động không giữ chức vụ làm việc chính thức tại đơn vị, tên cụ thể của các phong
trào thi đua đã hưởng ứng, đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua đến việc
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao và có số liệu minh họa.
6. Về thể thức văn bản: Ngoài các quy
định chung về thể thức văn bản hành chính, báo cáo thành tích cần viết chính
xác; đúng chính tả tên đơn vị, cá nhân, chức danh, chức vụ, học hàm, học vị; tên đơn vị ghi theo con dấu, ghi đầy đủ, không viết tắt.
Riêng đối với Báo cáo đề nghị khen
thưởng từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên, Phần “đơn vị cấp trên” ở vị trí phía trên, bên trái của trang đầu báo cáo phải ghi rõ là
BHXH Việt Nam, cấp dưới là tên BHXH tỉnh. Phần xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp
trên: Ngoài các “chữ ký xác nhận” trong mẫu, các báo cáo thành tích đều phải có
“Xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ” do BHXH Việt Nam xác nhận (Phần
này thường để 1/4 trang giấy để Lãnh đạo Ngành ký và đóng dấu, không để thành 1
trang riêng biệt).
Điều 37. Thời điểm
gửi, nhận hồ sơ; thời gian thẩm định; thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) tiếp nhận
hồ sơ khen thưởng gửi theo đường công văn, đồng thời, nhận
các file điện tử của hồ sơ trình ở định dạng “.doc” đối với Tờ trình và Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân; ở định dạng “.pdf”
đối với các tài liệu có liên quan khác.
1.1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường
xuyên:
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân trong Ngành (trừ hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”); hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
theo công trạng và thành tích đạt được; hồ sơ khen thưởng quá trình cống hiến:
trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Cờ
thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ”: trước ngày 25 tháng 01
của năm sau.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà
nước theo quá trình cống hiến (đợt 2), hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”: trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
d) Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen
của Tổng Giám đốc” cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có thành tích trong tổ
chức thực hiện công tác BHYT học sinh, sinh viên: trước ngày 01 tháng 8 hằng
năm; có thành tích trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT: trước ngày 30
tháng 11 hằng năm.
1.2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề hoặc theo đợt: Các đơn vị gửi ngay sau khi
lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên đề
hoặc theo đợt.
2. BHXH Việt Nam gửi hồ sơ khen thưởng
đề nghị Ban TĐKT Trung ương thẩm định và trình xét tặng
theo thời gian sau:
a) Hồ sơ trình Chính phủ tặng danh hiệu
“Cờ Thi đua của Chính phủ”: trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
b) Hồ sơ trình khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được (trừ khen thưởng đột xuất); khen thưởng quá trình
cống hiến; khen thưởng đối ngoại: trước ngày 30 tháng 6 hằng năm;
c) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: trước ngày 31 tháng 10 hằng
năm;
3. Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng
tại BHXH Việt Nam
a) Đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền:
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Đối với trình khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được cấp Nhà nước: trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Thời gian thông báo kết quả xét
khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp trình khen
thưởng cấp Nhà nước: sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, BHXH Việt Nam
sao gửi quyết định và thông báo kết quả xét khen thưởng cho BHXH các tỉnh (nếu
cần thiết).
b) Đối với các trường hợp đề nghị
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc: BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) gửi
thông báo kết quả xét duyệt cho BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ
quan BHXH Việt Nam sau khi có Biên bản cuộc họp xét duyệt của Hội đồng TĐKT
BHXH Việt Nam.
Điều 38. Phân cấp
xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với trường hợp đề nghị tặng
thưởng “Huân Chương Độc lập” trở lên và các danh hiệu: “Anh hùng Lao động”,
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Thầy thuốc nhân dân”, Thường trực Hội đồng TĐKT
căn cứ kết quả phiên họp để gửi văn bản đề nghị Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam
xem xét, cho ý kiến lần cuối trước khi Tổng Giám đốc trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với trường hợp đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”: Hội đồng xét tặng
được thành lập theo quy định tại Nghị định số 41/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 về
xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” có trách nhiệm tư vấn,
xem xét, cho ý kiến và bỏ phiếu đề nghị về các trường hợp xét tặng danh hiệu
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” trước khi báo
cáo Tổng Giám đốc để trình cấp có thẩm quyền.
3. Đối với các trường hợp tặng thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thực hiện theo nhiệm vụ của Hội đồng
TĐKT ở từng cấp.
Điều 39. Quy
trình bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.
1. Tại cấp phòng, BHXH huyện thuộc
BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam:
a) Lãnh đạo đơn vị tổ chức cuộc họp
bình xét TĐKT kết hợp với kiểm điểm, xếp loại tập thể, cá nhân hằng năm. Thực
hiện bình xét cá nhân trước, tập thể sau. Cá nhân tự kiểm điểm
và đề xuất danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể. Việc
đề xuất danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân phải phù hợp với đăng ký thi
đua từ đầu năm.
Đối với phòng và BHXH huyện có số lượng
viên chức lớn (từ 50 người trở lên), có thể chia tổ để tổ chức cuộc họp bình
xét. Cuộc họp do đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì sau đó Lãnh đạo đơn vị mời đại
diện công đoàn đơn vị, các tổ (nếu có) họp xem xét.
b) Căn cứ vào các quy định, Điều kiện,
tiêu chuẩn TĐKT, Lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc họp thông qua kết quả bầu chọn
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do cuộc họp quyết định).
c) Sau cuộc họp, đơn vị gửi Hội đồng
TĐKT BHXH tỉnh hoặc Hội đồng TĐKT các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan BHXH Việt
Nam: Tờ trình đề nghị khen thưởng, Biên bản họp và Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Tại các đơn vị giúp việc Tổng Giám
đốc:
a) Tại cấp phòng: Thực hiện tương tự
như quy định tại các điểm a, b Khoản 1, Điều 39. Sau cuộc họp, các phòng gửi
phòng hoặc bộ phận tham mưu về công tác TĐKT của đơn vị để tổng hợp chung, báo
cáo tại Hội nghị liên tịch.
b) Tại cấp đơn vị: Hội nghị liên tịch
họp xét đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do cuộc họp quyết định).
c) Sau khi họp, Thủ trưởng đơn vị gửi
Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam: Tờ trình đề nghị khen thưởng, Biên bản họp
và Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân theo quy định.
3. Tại Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt
Nam, Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh và Hội đồng TĐKT các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH
Việt Nam:
a) Căn cứ quy định
về tiêu chuẩn, Điều kiện và thành tích đạt được, Hội đồng họp để xem xét và biểu
quyết thông qua danh sách các tập thể, cá nhân được cấp dưới đề nghị xét tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Hội đồng biểu quyết bằng hình thức
giơ tay đối với danh hiệu tập thể và cá nhân đề nghị “Lao động tiên tiến” và
“Giấy khen”. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen-thưởng khác thực hiện bằng
việc bỏ phiếu kín.
c) Các cuộc họp của Hội đồng phải được ghi biên bản. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với
từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
d) Kết quả cuộc họp Hội đồng TĐKT phải
được công khai trong toàn đơn vị trong thời hạn 3 ngày làm việc tại trụ sở và
trên phương tiện thông tin thuộc phạm vi quản lý trước khi khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
đ) Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam thực hiện khen thưởng theo thẩm
quyền và lập hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi BHXH Việt Nam.
4. Tại Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam:
a) Căn cứ các quy định về TĐKT, Hội đồng
họp xem xét, thông qua các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân theo phân cấp bằng hình thức bỏ phiếu kín và lập Biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp đề nghị
và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Danh sách các tập thể, cá nhân được
đề nghị tặng thưởng Huân Chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải được đăng tải công
khai trên website, Báo, Tạp chí của BHXH Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi trình cấp có thẩm quyền khen thưởng xem xét.
5. Phiên họp của Hội đồng TĐKT các cấp,
cuộc họp liên tịch hay cuộc họp của tập thể người lao động phải có ít nhất 90% ủy
viên (thành viên) tham dự (trường hợp có ủy viên vắng mặt, thì lấy ý kiến bằng văn bản). Tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng phải nhận được ít nhất sự đồng ý của 2/3 số ủy viên Hội đồng
hoặc số ủy viên của cuộc họp liên tịch hoặc số người của cuộc họp tập thể người
lao động.
Đối với việc bầu chọn các danh hiệu:
“Anh hùng Lao động”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, người được đề nghị khen thưởng phải có số
phiếu đồng ý của 90% ủy viên trong Hội đồng trở lên. Trường hợp việc bầu chọn
các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng đạt số phiếu đúng quy định, nhưng vượt
quá tỷ lệ cho phép thì chọn tập thể, cá nhân có số phiếu từ cao xuống thấp cho
đúng với tỷ lệ quy định.
Chương VI
NGUỒN KINH PHÍ
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 40. Nguồn
kinh phí và mức trích quỹ TĐKT
1. Hằng năm, BHXH Việt Nam bố trí
kinh phí chi TĐKT trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị để chi cho công
tác TĐKT; chi thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc,
Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định
khen thưởng.
2. Các đơn vị thực hiện chi công tác
thi đưa và chi khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá
nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý và cá nhân, tập thể ngoài Ngành có nhiều
thành tích đối với công tác quản lý, tổ chức thực hiện BHXH, BHYT, BHTN.
3. Quỹ TĐKT được hình thành với mức tối
đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 91.
4. Nội dung chi thưởng đột xuất cho tập
thể, cá nhân trong và ngoài Ngành có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo, phối hợp
tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 và Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 299/QĐ-BHXH ngày 25/02/2016
của Tổng Giám đốc.
Điều 41. Sử dụng
quỹ TĐKT
1. Quỹ TĐKT được sử dụng phải đảm bảo
đúng Mục đích, đúng quy định của Nhà nước, của Ngành và công khai, minh bạch.
2. Nội dung chi TĐKT:
a) Chi cho in giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen; làm khung, hộp, cờ, kỷ niệm Chương;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho các tập thể, cá nhân;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo
các phong trào thi đua: mức chi không
quá 20% trên tổng nguồn chi TĐKT của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng
TĐKT;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai
các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ TĐKT; chi tổ chức hội nghị ký kết
giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu
dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào TĐKT
theo đợt, chuyên đề; các hoạt động TĐKT khối, cụm thi đua;
chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào TĐKT;
- Một số Khoản
chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
Điều 42. Mức chi
tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm
ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước
hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở
được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Nguyên tắc chi tiền thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, tập thể (cá nhân) nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng của danh hiệu
thi đua cao nhất.
b) Trong cùng một thời điểm, cá nhân
đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó
khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
c) Trong cùng thời điểm, tập thể (cá
nhân) vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
và các hình thức khen thưởng:
3.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Ngành”
được tặng Bằng chứng nhận, Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” được
tặng Huy hiệu, Bằng khen và được thưởng 12,5 lần mức lương cơ sở;
e) Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” được
tặng Huy hiệu, Bằng khen và được thưởng 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân Chương Độc lập” hạng nhất được
tặng Bằng, Huân Chương và kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân Chương Độc lập” hạng nhì
được tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 12,5 lần mức
lương cơ sở;
i) “Huân Chương Độc lập” hạng ba được
tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 10,5 lần mức lương cơ sở;
k) “Huân Chương Lao động” hạng nhất
được tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương cơ sở;
l) “Huân Chương Lao động” hạng nhì được
tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 7,5 lần mức lương cơ sở;
m) “Huân Chương Lao động” hạng ba được
tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
n) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
o) “Bằng khen của Tổng Giám đốc” được
tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
p) Cá nhân được tặng Giấy khen các cấp
được kèm theo tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
3.2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được tặng cờ và được thưởng 12.0 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
đ) Tập thể được tặng “Huân Chương Độc
lập” các hạng và “Huân Chương Lao động” các hạng được tặng thưởng Bằng, Huân
Chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2,0 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
cùng loại huân Chương, cùng hạng.
e) Tập thể được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc” được tặng Bằng và được thưởng
gấp 2,0 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân cùng loại bằng khen.
g) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp
được kèm theo tiền thưởng gấp 2.0 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng
giấy khen.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ TĐKT
Điều 43. Quyền của
cá nhân, tập thể trong TĐKT
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, đoàn
thể, địa phương và cơ quan BHXH các cấp phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập
thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không
xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ
tục luật định.
Điều 44. Nghĩa vụ
của cá nhân, tập thể trong TĐKT
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác TĐKT.
2. Bảo quản các hiện vật khen thưởng,
không cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình
thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục
luật định.
Điều 45. Hủy bỏ
quyết định khen thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng Huân Chương, Bằng khen, Giấy khen thì
bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng
đã nhận.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được
tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng mà sau đó có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong Khoảng thời gian tính
thành tích đề nghị tặng thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ
mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá
nhân đã hy sinh, từ trần).
3. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có
thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng,
đối với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp Nhà nước, Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ trao tặng, BHXH Việt Nam kiến nghị cơ quan cấp trên hủy
quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; đối
với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua do Tổng Giám đốc, Giám đốc
BHXH tỉnh trao tặng thì cấp nào quyết định, cấp đó hủy quyết định khen thưởng,
thu hồi hiện vật và chế độ khen thưởng được nhận nộp vào
quỹ TĐKT.
4. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định
khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp
trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho tập
thể, cá nhân;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có
thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 46. Tước hoặc
phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng
bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án tử hình phạt
tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã
được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao
lại danh hiệu vinh dự Nhà nước.
3. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi
danh hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 91.
Điều 47. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về TĐKT
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về TĐKT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo về TĐKT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
BHXH Việt Nam.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
LƯU TRỮ
Điều 48. Chế độ
báo cáo
1. BHXH tỉnh,
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về công
tác TĐKT gửi BHXH Việt Nam (qua Vụ TĐKT) như sau:
a) Báo cáo tổ chức, phát động phong
trào thi đua, nội dung giao ước thi đua của tập thể, cá nhân trong đơn vị và bản
đăng ký thi đua trước ngày 31/3 hàng năm.
b) Báo cáo sơ kết công tác TĐKT 6
tháng đầu năm trước ngày 15/7 hằng năm.
c) Báo cáo tổng kết công tác TĐKT năm
trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
2. BHXH tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc
BHXH Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của BHXH Việt Nam.
Điều 49. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
1. Vụ TĐKT chịu trách nhiệm quản lý,
lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; thực hiện bàn giao hồ sơ khen thưởng
cho Trung tâm Lưu trữ theo quy định của Ngành về lưu trữ.
2. BHXH tỉnh, đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, ghi sổ thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của cá nhân, tập thể của đơn vị mình.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 50. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 1368/QĐ- BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc.
2. Vụ TĐKT có trách nhiệm giúp Tổng
Giám đốc hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong Ngành thực hiện
công tác TĐKT đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, trung thực, công bằng, kịp thời;
phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất với Tổng
Giám đốc và Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về TĐKT theo quy định.
3. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm trong việc đánh giá thành tích,
xét duyệt khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị và cá nhân phản ánh về BHXH Việt Nam để kịp thời
xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 01
CHIA KHỐI, CỤM THI ĐUA CỦA NGÀNH BHXH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 234/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
|
Cụm I
|
|
Cụm IV
|
|
Cụm VII
|
|
KHỐI
III
|
1
|
Hải Phòng
|
28
|
Hà Tĩnh
|
55
|
Cần Thơ
|
83
|
Viện Khoa học
BHXH
|
2
|
Tuyên Quang
|
29
|
Quảng Bình
|
56
|
Hậu Giang
|
84
|
Trường ĐT NV BHXH
|
3
|
Hải Dương
|
30
|
Quảng Trị
|
57
|
Vĩnh Long
|
85
|
Báo BHXH
|
4
|
Bắc Ninh
|
31
|
TT-Huế
|
58
|
Trà Vinh
|
86
|
Tạp chí BHXH
|
5
|
Hưng Yên
|
32
|
Đà Nẵng
|
59
|
Sóc Trăng
|
87
|
Trung tâm CNTT
|
6
|
Vĩnh Phúc
|
33
|
Quảng Nam
|
60
|
Bạc Liêu
|
88
|
Trung tâm Lưu trữ
|
7
|
Quảng Ninh
|
34
|
Quảng Ngãi
|
61
|
Cà Mau
|
89
|
Trung tâm GĐBHYT & TTĐT KV phía
Bắc
|
8
|
Phú Thọ
|
35
|
Bình Định
|
62
|
Kiên Giang
|
90
|
Trung tâm GĐBHYT & TTĐT KV phía
Nam
|
9
|
Bắc Giang
|
36
|
Phú Yên
|
63
|
An Giang
|
91
|
Trung tâm Truyền thông
|
|
Cụm II
|
|
Cụm V
|
|
KHỐI
I
|
10
|
Sơn La
|
37
|
Khánh Hòa
|
64
|
Ban Thu
|
11
|
Điện Biên
|
38
|
Ninh Thuận
|
65
|
Ban Sổ - Thẻ
|
12
|
Lai Châu
|
39
|
Bình Thuận
|
66
|
Ban Thực hiện chính sách BHXH
|
13
|
Bắc Kạn
|
40
|
Lâm Đồng
|
67
|
Ban Thực hiện chính sách BHYT
|
14
|
Cao Bằng
|
41
|
Đắk Lắk
|
68
|
Ban Dược và Vật tư y tế
|
15
|
Lạng Sơn
|
42
|
Đắk Nông
|
69
|
Vụ Kế hoạch và
Đầu tư
|
16
|
Yên Bái
|
43
|
Gia Lai
|
70
|
Vụ Tài chính -
Kế toán
|
17
|
Lào Cai
|
44
|
Kon Tum
|
71
|
Vụ Kiểm toán nội bộ
|
18
|
Hà Giang
|
45
|
Bình Phước
|
72
|
Vụ Thanh tra -
Kiểm tra
|
|
Cụm III
|
|
Cụm VI
|
|
KHỐI
II
|
19
|
Hà Nội
|
46
|
TP. HCM
|
73
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
20
|
Hà Nam
|
47
|
Đồng Nai
|
74
|
Vụ Quản lý đầu tư quỹ + Văn phòng
HĐQL
|
21
|
Nam Định
|
48
|
Bình Dương
|
75
|
Văn phòng (có đại diện VP tại TP.
HCM)
|
22
|
Thái Bình
|
49
|
Bà Rịa- Vũng Tàu
|
76
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
23
|
Ninh Bình
|
50
|
Tây Ninh
|
77
|
Vụ Thi đua - Khen thưởng
|
24
|
Thanh Hóa
|
51
|
Long An
|
78
|
Vụ Pháp chế
|
25
|
Nghệ An
|
52
|
Tiền Giang
|
79
|
Văn phòng Đảng ủy
|
26
|
Hòa Bình
|
53
|
Đồng Tháp
|
80
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD Ngành BHXH
|
27
|
Thái Nguyên
|
54
|
Bến Tre
|
81
|
Ban Quản lý dự án Phần mềm nghiệp vụ
|
PHỤ LỤC 02
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN
THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 234/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Mẫu số 01
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng
Huân Chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ
thi đua và Bằng khen của Tổng Giám đốc; Tập thể Lao động xuất sắc đối với tập
thể
|
Mẫu
số 02
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng
Huân Chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Bằng
khen của Tổng Giám đốc đối với cá nhân
|
Mẫu
số 03
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng (hoặc
truy tặng) Huân Chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức,
cơ quan và đoàn thể
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng
danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu
số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng
(truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong công tác
|
Mẫu
số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng
Huân Chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc đột xuất
|
Mẫu
số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân
|
Mẫu
số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Huân Chương Hữu nghị, Huy Chương Hữu nghị, Huân Chương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Bằng khen của Tổng Giám đốc và Giấy khen cho tập thể, cá nhân nước
ngoài
|
Mẫu
số 09
|
Quyết định công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh, thành phố
|
Mẫu số 011
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN ………..2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên
tập thể đề nghị
(Ghi đầy
đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về Điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ
chức đảng, đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng,
nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ)
cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc
so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành
chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học
và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với
Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước4.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt
được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất,
công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
1 Báo cáo thành tích 25
năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân Chương Sao vàng, Huân Chương Hồ Chí
Minh, 10 năm đối với Huân Chương Độc lập, Huân Chương Lao
động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi
đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Ngành và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể
lao động xuất sắc và 02 năm với Bằng khen cấp Ngành.
2 Ghi
rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đối
với đơn vị sản xuất cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn
cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Tùy
theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước
thời điểm đề nghị), ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, lập bảng
thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình
quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc
lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường,
an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường đào tạo: Lập bảng thống
kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học viên, kết quả học tập;
số đề tài nghiên cứu,...
5 Việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; hoạt động xã hội,
từ thiện.
6
Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của
tổ chức đảng, đoàn thể.
7 Nêu
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng,
Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày,
tháng, năm ký quyết định); các thành tích xuất sắc đạt được.
Mẫu số 028
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG …………..9
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê quán 10:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc
đảm nhận:
2. Thành tích đạt
được của cá nhân11:
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG12
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ
quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức
khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
8 Báo
cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân Chương Độc lập; 05 năm
đối với Huân Chương Lao động hạng nhất, hạng nhì; 10 năm đối với Huân Chương
Lao động hạng ba; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối
với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Ngành; 02 năm đối với Bằng khen cấp Ngành; 01
năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
9 Ghi
rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
10 Đơn
vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
11 Nêu
thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới
công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng
dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống
cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây
dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý
nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng
thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp
ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính
sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm
bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và
nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường đào tạo: Lập bảng thống
kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học viên, kết quả học tập; số đề tài nghiên cứu,...
12 Nêu
các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc
phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ những các sáng kiến được
công nhận và áp dụng hiệu quả; các thành tích xuất sắc đạt được.
05 năm trước thời điểm đề nghị đối với
Huân Chương Lao động hạng ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng,
năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh
nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề
tài nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề
tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải
có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi
rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)
HUÂN CHƯƠNG…..1
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in
thường, không viết tắt):
Bí danh2: Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán3:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay
(hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức
vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các
chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến
khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác4.
Từ
tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức
vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn
vị công tác
|
Số
năm, tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ
quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN7
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO 8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Trường
hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường,
thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa
danh mới.
4 Nêu
quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức
vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã
nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo
quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
5 Nêu
các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng,
Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
6 Ghi
rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến
khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
7 Đối
với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc
thành ủy xác nhận.
8 Đối
với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần)
thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần
có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người
tóm tắt quá trình công tác).
Mẫu số 041
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH
HÙNG………2
Tên
tập thể đề nghị
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về Điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức
bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn
trong thực hiện nhiệm vụ3.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt
xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể7.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
1 Báo
cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo
thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).
2 Ghi
danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động).
3 Đối
với đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố
định, lưu động; nguồn vốn.
4 Nêu
rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Khoản 2, Điều 44 (đối với Anh
hùng Lao động) của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ). Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước);
ví dụ:
- Các tiêu chí cơ bản đối với trường
đào tạo: Tổng số học viên, chất lượng và kết quả học tập;
có bảng thống kê để so sánh về số đề tài, sáng kiến cải tiến
công tác giảng dạy...
- Đối với đơn vị sản xuất: Có bảng thống
kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp
ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc
lợi xã hội; việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người
lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường,
an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5 Nêu
các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước,
cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội đối với ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm
quyền công nhận.
6 Việc
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công
tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ
chức đảng, đoàn thể.
8 Nêu
các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà
nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 051
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU
ANH HÙNG……2
Họ
tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: Giới tính:
- Quê quán3:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước
khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ
trần):
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
III. CÁC
HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ
quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức
khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
1 Báo
cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
2 Ghi
rõ danh hiệu đề nghị Nhà nước phong tặng (Anh hùng Lao động).
3 Đơn
vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
tỉnh (thành phố thuộc Trung ương) theo địa danh mới.
4 Nêu
rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Đối với lãnh đạo
đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; lập bảng thống
kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có
so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân
đối với tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây tổ
chức đảng, đoàn thể (kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể); nếu là đơn
vị sản xuất nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền).
5 Nêu
các biện pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác
quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong phục vụ chiến đấu...)
có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu
gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Gương
mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn
hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng
phí và các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Nêu
các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký
quyết định).
8 Đối
với cá nhân đã hy sinh (từ trần): Ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Mẫu số 06
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)……..1
(Về
thành tích xuất sắc đột xuất trong ……)
Tên
đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm
thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên
(bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú;
nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành
tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ;
bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...).
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN2
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ3
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
1 Ghi
hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Đối
với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng
cơ quan.
3 Đối
với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
Mẫu số 07
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG ……………01
Tên
đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi đầy
đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở
chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu
tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên
(bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ,
đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào Mục
tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả... đã được
đăng ký trong đợt phát động thi đua hoặc chuyên đề thi đua; các biện pháp, giải
pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu
phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua…02
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN03
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ04
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
01 Ghi
hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ những trường hợp xuất sắc, tiêu biểu đề nghị
Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, trường hợp đặc biệt xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước tặng Huân Chương.
02 Nếu
là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục
và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
03 Đối
với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
04 Đối
với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng
cơ quan.
Mẫu số 08
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)
………….01
Tên
đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi đầy
đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở
chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu
tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ họ và tên,
năm sinh, giới tính, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên môn...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
- Báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được trong
sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt Nam.
- Việc chấp hành chính sách, pháp luật
Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi
trường, tôn trọng phong tục tập quán...) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo...02.
- Những đóng góp trong việc xây dựng,
củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Việt Nam03.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẶNG THƯỞNG
1. Danh hiệu thi
đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu
thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
01 Ghi
hình thức đề nghị khen thưởng.
02 Nếu
là tập thể hoặc người đứng đầu đơn vị sản xuất phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích
lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
03 Đối với cá nhân người
nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc
giai đoạn công tác tại Việt Nam.
Mẫu số 09
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BHXH TỈNH, TP…..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-BHXH
|
………, ngày …. tháng ….. năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh, thành phố
GIÁM
ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số.... của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của BHXH tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số: ……..của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của BHXH Việt Nam;
Căn cứ kết quả họp ngày……….. của Hội đồng thi đua, khen thưởng BHXH tỉnh, thành phố ……….. về việc đánh giá và công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm …….
đối với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh, thành phố…………….;
Xét đề nghị của Hội đồng thi đua,
khen thưởng BHXH tỉnh, thành phố....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm……. đối với các Phòng
nghiệp vụ, BHXH các quận (huyện, thành phố) trực thuộc BHXH tỉnh, thành phố ……….(Có danh sách kèm theo)
Điều 2.
Chánh Văn phòng, Trưởng các Phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH quận (huyện) trực
thuộc BHXH tỉnh, thành phố……… căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều...;
- ……………;
- Lưu: VT,...
|
GIÁM ĐỐC
(Họ tên, chữ ký, dấu)
|
Ghi chú:
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc
cơ quan BHXH Việt Nam căn cứ mẫu trên để ban hành quyết định công nhận mức độ
hoàn thành nhiệm vụ cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thủ trưởng các tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc ban hành công văn thông báo về việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với tập thể các phòng nghiệp vụ.
TỔNG
HỢP
XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ ………………
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BHXH ngày tháng
năm 2018 của Giám đốc BHXH
tỉnh, thành phố )
STT
|
Đơn
vị
|
Xếp
loại
|
I
|
PHÒNG NGHIỆP VỤ
|
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
…
|
|
|
II
|
BHXH QUẬN (HUYỆN, THÀNH PHỐ)
|
|
5
|
|
|
6
|
|
|
….
|
|
|