BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri về hợp tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, ký tại Xô-phi-a, ngày 05 tháng 6 năm 2015,
có hiệu lực từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.
VỤ
TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê
Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
BUN-GA-RI VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri, sau đây gọi là “các Bên”;
Với mong muốn hợp tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm
về ma túy, tội phạm mua bán người;
Trên cơ sở tôn trọng quyền con người,
quy định của các điều ước quốc tế mà các Bên là thành viên và pháp luật trong
nước của mỗi Bên;
Nhằm góp phần vào sự phát triển và
tăng cường mối quan hệ song phương;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi hợp tác
1. Các Bên nhất trí hợp tác phòng ngừa
và đấu tranh chống tội phạm sau:
a) Tội chống loài người;
b) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc
mua bán trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược,
chất nổ và hàng hóa lưỡng dụng;
d) Mua bán người, các bộ phận cơ thể
người, bắt cóc và đưa người di cư bất hợp pháp;
e) Tội phạm máy tính;
f) Làm giả và lưu hành tiền giả và các
phương tiện thanh toán giả;
g) Lừa đảo, trộm cắp, cướp tài sản;
h) Tội tham nhũng và rửa tiền;
i) Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ;
j) Tội buôn lậu, buôn bán hàng cấm và
tội phạm về kinh tế khác;
k) Tội phạm về môi trường;
l) Tội lạm dụng tình dục trẻ em;
m) Tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia;
n) Tội khủng bố và tài trợ khủng bố;
o) Các loại tội phạm khác mà hai Bên thấy
cần thiết.
2. Các Bên cũng sẽ hợp tác trên các
lĩnh vực chống tội phạm, phòng ngừa và bảo vệ trật tự công cộng và các lĩnh vực
khác mà các Bên cùng quan tâm trong đó có việc trao đổi chuyên gia, đào tạo sỹ
quan cảnh sát, trao đổi các văn bản pháp luật và tài liệu liên quan đến nội dung trong Hiệp định này.
Điều
2
Nguyên
tắc hợp tác
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định
này và pháp luật hiện hành của mỗi nước, các Bên cam kết sẽ hợp tác toàn diện
trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
2. Việc hợp tác không gây
phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự công cộng của mỗi quốc gia.
Điều
3
Từ
chối hợp tác
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu sẽ từ chối hợp tác trong các trường hợp sau:
a) Xâm hại chủ quyền, an ninh quốc
gia, trật tự công cộng cũng như các lợi ích thiết thực khác của mình; hoặc
b) Trái với pháp luật quốc gia.
2. Trường hợp không thực hiện hoặc
không đồng ý hợp tác thì quyết định từ chối và lý do phải được thông báo ngay
cho cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền
của Bên được yêu cầu thấy vẫn có thể thực hiện yêu cầu đó trong những điều kiện
nhất định thì thông báo ngay về các điều kiện đó cho Bên yêu cầu để Bên đó xem
xét có tiếp tục yêu cầu với những điều kiện đó hay không.
Điều
4
Cơ
quan đầu mối
1. Các cơ quan đầu mối thực hiện Hiệp
định này là:
a) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là: Bộ Công an;
b) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa
Bun-ga-ri là:
- Bộ Nội vụ;
- Cơ quan An ninh quốc gia.
2. Các cơ quan đầu mối sẽ liên lạc với
nhau để thực hiện các mục đích của Hiệp định này. Các cơ quan đầu mối sẽ thông
báo cho nhau về chi tiết liên lạc qua các kênh ngoại giao cũng như bất kỳ thay
đổi nào về vấn đề này.
Điều
5
Các
hình thức hợp tác phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia
Việc hợp tác đấu tranh chống tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia sẽ được tiến hành trên các lĩnh vực sau đây:
1. Trao đổi thông tin liên quan đấu
tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia theo yêu cầu hay sáng kiến đề xuất
của một Bên;
2. Trao đổi thông tin nghiệp vụ mà các
Bên cùng quan tâm có liên quan;
3. Trao đổi các văn bản pháp luật cũng
như thông tin về các kỹ thuật và phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong công
tác Cảnh sát.
Điều
6
Chống
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược,
chất nổ và hàng hóa lưỡng dụng
1. Các Bên sẽ tăng cường việc trao đổi
thông tin, kiến thức và chuyên môn và hợp tác ngăn chặn và phòng ngừa hành vi sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược, chất
nổ, vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Phù hợp với Hiệp định này, hàng hóa lưỡng
dụng được hiểu là các mặt hàng bao gồm phần mềm và công nghệ được sử dụng cho cả
mục đích dân sự và quân sự và sẽ bao gồm tất các hàng hóa có thể được sử dụng
cho cả việc sử dụng không gây nổ và hỗ trợ dưới bất kỳ hình thức nào trong việc
sản xuất vũ khí hạt nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác.
Điều
7
Chống
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép các chất ma túy, chất hướng
thần và tiền chất
1. Các Bên tăng cường hợp tác
trong khuôn khổ 3 Công ước của Liên hợp quốc về chống ma túy mà các Bên là
thành viên: Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công ước về
các chất hướng thần năm 1971,
Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và
các chất hướng thần năm 1988.
2. Các Bên sẽ:
a) Trao đổi thông tin về việc chế biến,
sản xuất, chiết xuất, chuẩn bị, chào hàng, rao bán, phân phối hàng hóa, giao nhận,
môi giới gửi hàng, gửi quá cảnh, vận chuyển, xuất nhập khẩu các chất ma túy, chất
hướng thần và tiền chất trái với quy định của pháp luật mỗi Bên;
b) Xác định căn cước, địa chỉ và hoạt
động của các cá nhân bị nghi ngờ liên quan đến hoạt động buôn bán trái phép các
chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất;
c) Hợp tác trong đấu tranh phòng, chống vận chuyển
tiền hoặc tài sản do phạm các tội về ma túy mà có.
Điều
8
Chống
làm giả, lưu hành tiền giả và các phương tiện thanh toán giả
Các Bên sẽ:
1. Trao đổi thông tin
liên quan đến việc làm tiền giả hoặc thay đổi giá trị tiền tệ hoặc các
phương tiện thanh toán khác cũng như việc làm giả lưu hành phương tiện thanh
toán giả;
2. Hợp tác phòng, chống các tội phạm liên
quan đến tàng trữ, sử dụng các phương tiện thanh toán giả, xuất khẩu, nhập khẩu,
vận chuyển và nhận tiền giả cũng như các phương tiện thanh toán giả khác;
3. Hợp tác ngăn chặn việc làm giả, tiếp
nhận hoặc sở hữu các loại vật tư, chương trình máy tính, kỹ thuật tạo ảnh đa
chiều và các phương tiện khác để làm giả tiền hoặc thay đổi giá trị tiền tệ.
Điều
9
Chống
mua bán người, các bộ phận cơ thể người, bắt cóc và đưa người di cư bất hợp
pháp
Các Bên sẽ trao đổi thông tin về:
1. Hành vi mua bán người, các bộ phận
cơ thể người; về các cá nhân và tổ chức tội phạm có liên quan;
2. Các hình thức di cư bất hợp pháp,
chống mua bán người;
3. Các bộ phận cơ thể người, bắt cóc,
đưa người di cư bất hợp pháp, các kênh di cư bất hợp pháp;
4. Kinh nghiệm về các phương pháp và kỹ
thuật sử dụng trong công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người, các bộ phận cơ thể người và
đưa người di cư bất hợp pháp.
Điều
10
Hợp
tác chống tham nhũng và rửa tiền
1. Các Bên triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng năm
2003 mà các Bên là thành viên.
2. Các Bên sẽ hợp tác nhằm ngăn chặn,
phát hiện mọi hình thức rửa tiền; áp dụng các biện pháp khả thi nhằm kiểm soát,
phát hiện việc vận chuyển tiền mặt và tài sản qua biên giới nhưng không gây trở
ngại đối với các dòng vốn hợp pháp.
Điều
11
Trao
đổi, sử dụng và bảo mật dữ liệu
1. Các Bên hiểu rằng trong quá trình
thực hiện Hiệp định này, dữ liệu cá nhân có thể được trao đổi. Các bên cam kết
xử lý dữ liệu cá nhân một cách công bằng và phù hợp với luật pháp của mình. Việc
trao đổi thông tin sẽ được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền của
các Bên sẽ nỗ lực tối đa hợp tác trao đổi thông tin liên quan đến việc phòng ngừa,
phát hiện và điều tra các loại tội phạm nêu trong Hiệp định này, trên cơ sở phù
hợp với pháp luật quốc gia mỗi Bên;
b) Việc trao đổi thông tin theo quy định
tại Điều này bao gồm:
i) Thông tin về hoặc có liên quan đến
các cá nhân và tổ chức bị nghi ngờ liên quan đến chủ nghĩa khủng bố, mua bán ma
túy, rửa tiền, tội phạm có tổ chức và các tội phạm nghiêm trọng khác;
ii) Thông tin về hành vi phạm tội hoặc
các hoạt động chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội đó;
iii) Thông tin về các biện pháp kiểm
soát hoạt động mua bán trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất
cũng như kinh nghiệm thực
hiện các biện pháp này.
2. Căn cứ theo luật pháp quốc gia các
Bên, các Bên sẽ trao đổi, sử dụng và bảo mật dữ liệu trên cơ sở các nguyên tắc
sau:
a) Khi hoặc trước khi cung cấp dữ liệu,
các Bên sẽ phải thông báo cho nhau về mục đích cũng như những hạn chế liên quan
đến việc sử dụng, xóa hay hủy dữ liệu đó kể cả những hạn chế có thể có đối với
việc tiếp cận dữ liệu nói chung và nội dung cụ thể nào đó nói riêng. Trong
trường hợp sau khi cung
cấp dữ liệu mới, các Bên thấy cần có những hạn chế đó thì sẽ thông báo cho nhau
sau. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về bất kỳ sự vi phạm nào về bảo mật dữ liệu
và các biện pháp được thực hiện về vấn đề này.
Bên được yêu cầu chuyển dữ liệu và Bên
yêu cầu chuyển dữ liệu sẽ lưu hồ sơ về việc chuyển dữ liệu và duy trì việc
cung cấp tài liệu về quá trình xử lý có liên quan. Bên tiếp nhận dữ liệu sẽ,
theo yêu cầu, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền được phép chuyển dữ liệu cá
nhân về quá trình xử lý của mình;
b) Quyền và nghĩa vụ của Bên được yêu
cầu cung cấp dữ
liệu:
i) Bất kỳ dữ liệu nào do các Bên trao
đổi chỉ được sử dụng cho mục đích và theo điều kiện do Bên được yêu cầu quy định
và Bên được yêu
cầu có thể yêu
cầu cung cấp thông
tin về việc sử dụng các dữ liệu đó. Bên được yêu cầu cung cấp dữ liệu phải đảm
bảo dữ liệu được chuyển giao kịp thời, chính xác và việc chuyển giao dữ liệu này là cần
thiết và đáp ứng yêu cầu mục đích của Bên đề nghị cung cấp dữ liệu;
ii) Bên được yêu cầu cung cấp sẽ xác định
điều kiện về việc hủy dữ liệu được chuyển giao theo quy định pháp luật của nước
đó. Dữ liệu đó sẽ bị hủy khi Bên yêu cầu cung cấp dữ liệu được thông báo dữ liệu
này được thu thập hoặc cung cấp một cách bất hợp pháp hoặc đó là những dữ liệu
không đúng, hoặc không nên cung cấp hoặc dữ liệu đó không còn cần thiết đối với
mục đích, yêu cầu cung cấp thông tin, trừ trường hợp Bên cung cấp dữ liệu cho phép sử dụng
các dữ liệu cá nhân
đó vào mục đích khác. Bên yêu cầu cung cấp dữ liệu phải thông báo cho Bên được
yêu cầu cung cấp dữ liệu về việc hủy bất cứ những dữ liệu nào mà Bên cung
cấp dữ liệu chuyển giao;
iii) Các dữ liệu được trao đổi chỉ có thể được
tiết lộ cho các Bên thứ ba nếu có sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu cung cấp dữ liệu
và phù hợp với pháp luật trong nước của mình.
c) Quyền và nghĩa vụ của Bên
yêu cầu cung cấp dữ liệu:
i) Bên yêu cầu không sử dụng những dữ
liệu này cho các mục đích khác ngoài những mục đích đã được quy định trong Hiệp
định này và vì đó mà những dữ liệu này được cung cấp;
ii) Theo yêu cầu của Bên cung cấp dữ
liệu, Bên dữ liệu được chuyển đến, sẽ cung cấp thông tin về việc sử dụng và kết quả đạt
được từ việc sử dụng những dữ liệu này.
d) Các Bên sẽ cung cấp các biện pháp tổ
chức và kỹ thuật cần thiết cho việc bảo mật dữ liệu được trao đổi chống lại
sự thất lạc do vô ý, sự phá hủy do vô ý hoặc sự phá hủy bất hợp pháp, việc
truy cập trái phép, thay đổi, phổ biến, phá hủy hoặc xóa dữ liệu.
Điều
12
Hợp
tác đào tạo
Các Bên hợp tác đào tạo cán bộ cho Bên
kia các kỹ thuật nghiệp vụ nhằm mục đích phòng, chống, điều tra, lãnh đạo và quản
lý.
Điều
13
Trao
đổi kỹ thuật
Các Bên sẽ cung cấp cho nhau thông tin
về các biện pháp kỹ thuật mới liên quan đến điều tra và khám phá tội phạm và bảo
mật thông tin.
Điều
14
Trao
đổi thông tin mật
Các Bên sẽ trao đổi thông tin mật căn
cứ theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Cộng hòa Bun-ga-ri về cùng bảo
vệ và trao đổi tin mật, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 7 năm 2012.
Điều
15
Chi
phí
1. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được
yêu cầu sẽ thanh toán tất cả các chi phí thông thường trừ trường hợp có thỏa thuận khác
giữa các cơ quan đầu mối.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu
sẽ chịu tất cả các chi phí đi lại và sinh hoạt cho đại diện của mình trừ khi có
thỏa thuận khác.
Điều
16
Giải
quyết tranh chấp
Bất cứ tranh chấp nào phát
sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết
thông qua đàm phán giữa các cơ quan đầu mối.
Điều
17
Phù
hợp với các thỏa thuận khác
Hiệp định, này sẽ không ảnh hưởng đến
quyền lợi và nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế khác
mà mỗi Bên là thành viên.
Điều
18
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày một Bên nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản của Bên kia qua đường
ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi
khi có sự đồng thuận của các Bên và những sửa đổi này sẽ được coi là phần bổ sung
của Hiệp định. Các sửa đổi Hiệp định sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Hiệp định này có giá trị trong thời
hạn năm (05) năm và sau đó sẽ được mặc nhiên gia hạn từng năm (05) năm một, trừ khi một
Bên thông báo cho Bên kia trước sáu (06) tháng bằng văn bản về ý định chấm dứt hiệu
lực. Việc chấm dứt hiệu lực
này sẽ không làm ảnh hưởng đến những dự án hoặc chương trình
hợp tác đang thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định.
Làm tại Sofia ngày 05 tháng 6 năm 2015,
thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt,
tiếng Bun-ga-ri và tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị như nhau. Trường
hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LÊ QUÝ VƯƠNG
Thứ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BUN-GA-RI
KRASIMIR TSIPOV
Thứ trưởng Bộ Nội vụ
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF BULGARIA ON CO-OPERATION IN PREVENTING AND COMBATING CRIME
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria,
hereinafter referred to as “the Parties”;
Desiring to cooperate in preventing
and combating crime, especially transnational organized crimes,
narcotics-related crimes, human trafficking crimes;
Having due regard for the human
rights; the provisions of international treaties that the Parties are bound and
then respective domestic laws;
Seeking to make a contribution to the
development and enhancement of their bilateral relations;
Concluded this Agreement as follows:
Article
1
Scope
of co-operation
(1) The Parties agree to co-operate in
preventing and combating the following crimes:
a) Crimes against the Person;
b) Illegally producing, stockpiling,
transporting or trading in narcotics, psychotropic substances and precursors;
c) Illegally manufacturing,
stockpiling, transporting, using or trading in weapons, ammunition, explosives
and dual-use goods;
d) Trafficking in persons, persons’
body parts, kidnapping and human smuggling;
e) Computer crimes;
e) Forging and circulating counterfeit
money and forged means of payment;
f) Appropriating property through
swindling; stealing property, plundering property;
g) Corruption and money laundering
crimes;
h) Crimes against intellectual
property rights;
i) Smuggling, trading in banned goods
and other economic crimes;
j) Environmental crimes;
k) Crimes of child sexual abuse;
l) Transnational organized crimes;
m) Terrorism and financing of
terrorism;
n) Other crimes for which the Parties
deem it necessary.
(2) The Parties shall co-operate in
the area of countering the criminality, prevention and protection of public
order and other areas of common interest, including exchange of experts,
training of police officers, exchange of law texts and publications relating to
the subject of the present Agreement.
Article
2
Principles
of co-operation
(1) In accordance with the provisions
of this Agreement and in conformity with their respective domestic laws, the
Parties commit to co-operate comprehensively in preventing and combating
crimes.
(2) The co-operation will not affect
the national security and public order of either State.
Article
3
Refusal
of co-operation
(1) The Competent authorities of the
Requested Party shall refuse to co-operate in the following cases:
a) impair its state’s sovereignty,
national security, public order or other essential interests, or
b) be contrary to the national law.
(2) In case the co-operation is
withheld or denied, the decision and the reasons therefore must be notified to
the applicant authority without delay. If the competent authority of the
Requested Party is able to do the request under some conditions, it must notify
these conditions to the applicant authority and the applicant authority has
responsibility to decide whether to continue or not.
Article
4
Focal
points
(1) The focal points for the
implementation of this Agreement shall be:
a) For the Government of the Socialist
Republic of Viet Nam: Ministry of Public Security;
b) For the Government of the Republic
of Bulgaria:
- Ministry of Interior;
- State Agency “National Security”
(2) The focal points shall communicate
with one another for the purposes of this Agreement. They shall inform each
other of the respective contact details through diplomatic channels as well as
any changes thereof.
Article
5
Forms
of co-operation in preventing and combating transnational organised crime
The co-operation in the fight against
transnational organised crime will be accomplished in the
fields mentioned hereinafter:
1) Exchange of information relating to
the fight against transnational organized crime, according to one Party’s request or
initiative;
2) Exchange of operational information
of mutual interest concerned;
3) Exchange of legislative acts as
well as information on techniques and technical means used in police operations;
Article
6
Combating
illegal manufacturing, stockpiling, transporting, using or trading in weapons,
ammunition, explosives and dual use goods
(1) The Parties shall enhance the
exchange of information, knowledge and professional skill and co-operate in the
suppression and prevention of the illegal manufacturing, stockpiling,
transporting, using or trading in weapons, ammunition, explosives and weapons
of mass destruction.
(2) For the purposes of this Agreement
dual use goods shall mean items, including software and technology, which can
be used for both civil and military purposes, and shall include all goods which
can be used for both non-explosive uses and assisting in any way in the
manufacture of nuclear weapons or other nuclear explosive devices.
Article
7
Combating
illicit manufacturing, stockpiling, transporting or trading in narcotics,
psychotropic substances and precursors
(1) The Parties shall enhance the
co-operation in the framework of the three United Nations Conventions on
combating drugs to which both States are parties: The Single Convention on
Narcotic Drugs of 1961, The Convention on Psychotropic Substances of 1971 and
The United Nations Convention Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and
Psychotropic Substances of 1988.
(2) The Parties shall:
a) exchange information on the
processing, manufacture, extraction, preparation, offering, sale and distribution
of sales, receipt and delivery, shipment brokerage, sending in transit,
transportation, import and export of narcotics, psychotropic substances and
precursors contrary to the provisions of the legislation of each Party;
b) determine the identity,
whereabouts and activities of persons suspected of being involved in activities
of illicit trading in narcotics, psychotropic substances and precursors;
c) co-operate in the fight against
transporting money or property acquired through the commission of crime
relating to drugs.
Article
8
Combating
the falsification, circulation of counterfeit money and forged means of payment
The Parties shall:
1) exchange information relating to
making counterfeit money or altering of currency or other means of payment as
well as falsifying and circulating
forged means of payment;
2) co-operate in the prevention and
suppression of crimes relating to stockpiling, use of forged means of payment,
export, import, transport and receiving of counterfeit currency and other
forged means of payment;
3) co-operate in preventing this
fraudulent making, receiving or possession of articles, computer programs,
holograms or any other means adapted for the counterfeiting or altering of
currency.
Article
9
Combating
trafficking in persons, persons’ body parts, kidnapping and human smuggling
The Parties shall exchange information
on:
1) acts of trafficking in persons,
persons’ body parts; the persons and criminal organizations involved;
2) the forms of illicit migration,
combating trafficking in persons, persons’ body parts, kidnapping, human
smuggling and the channels of illegal migration;
3) experience about methods and
techniques used in the fight against trafficking in persons, persons’ body
parts, human smuggling.
Article
10
Co-operation against corruption and money laundering
(1) The Parties implement effectively
the provisions of the United Nations Convention against Corruption of 2003 to
which both States are parties.
(2) The Parties shall co-operate to
prevent, detect all forms of money laundering; apply feasible measures to
control and detect the movement of cash and assets across borders but not
interfere with the legal capital flow.
Article
11
Exchange, use and protection of data
(1) The Parties understand that in the
course of the implementation of this Agreement personal data might be
exchanged. The Parties commit themselves to processing personal data fairly and
in accordance with their respective laws. The exchange of information shall be
done as follows:
a) In compliance with domestic laws of
each Party, the competent authorities of the Parties shall, to the fullest
extent possible, co-operate in the exchange of information relevant to the
prevention, detection and investigation of the crimes to which the Agreement
applies.
b) The exchange of information under
this Article shall include:
i. information on or relating to
persons and organizations suspected of being involved in terrorism, drug
trafficking, money laundering, organized crime and other serious crimes;
ii. information on the commission of
or activities preparatory to such crimes;
iii. information on measures to
control the legal hade in narcotic drugs, psychotropic substances and
precursors, and on experience in implementing these measures.
(2) Pursuant to the national law of
the States of the Parties, the Parties will exchange, use and protect data on
the basis of principles as follows:
a) The Parties shall notify each
other, at the moment of supply of personal data or before, of the purpose for
which the personal data are supplied and of any restriction on their use,
deletion or destruction, including possible access restrictions in general or
specific terms. Where the need for such restrictions becomes apparent after the
supply, the Parties shall inform each other of such restrictions at a later
stage. The Parties shall notify each other of any breach of data security and
the measures undertaken thereof.
The Requested Party and the Requesting
Party shall keep record of the transmission of data and maintain documentation
of the relevant processing operations. The receiving Party shall, on request,
inform the competent authority, which transmitted the personal data about their
processing.
b) Rights and obligations of the
Requested Party:
i. Any exchanged data shall be used
solely for the purpose and under conditions determined by the Requested Party,
which may ask for information on the utilisation of such data. The Requested
Party must ensure that the transmitted data are in time and exact, that the
transmission is necessary and adequate to the purpose indicated by the
Requesting Party.
ii. The Requested Party shall
determine the terms for destruction of the transmitted data in accordance with
its national legislation. Transferred data shall be destroyed when the
Requesting Party has been informed that the data have been collected or
provided illegally, or they are incorrect or should not have been provided, or the
data have ceased to be needed for the purpose for which they were originally
requested, unless there is a specific permission by the Requested Party that
the transmitted personal data should be used for other purposes. The Requesting
Party must inform the Requested Party of the destruction of any transmitted
data.
iii. Any exchanged data may only be
disclosed to third parties based on the written consent of the Requested Party,
and in compliance with its domestic laws.
c) Rights and obligations of the Requesting
Party:
i. The Requesting Party does not use
these data for other purposes than these indicated in this Agreement and for
which these data are provided;
ii. By request of the Party who has
provided the data, the Party for whom the data are designated provides the
information for their use and the
results gained on the basis of these data.
d) The Parties shall provide the
necessary technical and organizational measures for the protection of the
exchanged data against accidental loss, accidental or illegal destruction,
unauthorized access, alteration, dissemination, destruction or deletion.
Article
12
Co-operation in training
The Parties cooperate in training the
officers of the other Party in professional technical skills for the purposes
of preventing, combating, investigating, leadership and management.
Article
13
Technical exchange
The Parties shall provide each other
with information about new technical measures relating to investigation and
detection of crime and protection of information.
Article
14
Exchange of classified information
The Parties shall exchange classified
information under the provisions of Agreement between the Government of the
Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria
on mutual protection and exchange of classified information, entered into force
on 18 July 2012.
Article
15
Costs
(1) The competent authority of the
Requested Party shall bear all ordinary costs, except for other agreements of
focal points.
(2) The competent authority of the
Requesting Party shall bear all travel and subsistence costs of its
representatives unless there is an agreement to the contrary.
Article
16
Dispute settlement
Any dispute arising from
interpretation, application or implementation of this Agreement shall be settled
through negotiation between focal points.
Article
17
Compatibility with other agreements
This Agreement shall not affect the
rights and obligations of each Party under other international treaties and
agreements to which it may be a Party.
Article
18
Closing provisions
(1) This Agreement shall enter into
force on the date on which one Party receives the latest written notice of the
other Party through diplomatic channels on the completion of internal legal
procedures for entry into force.
(2) Modification to this Agreement may
be made as jointly agreed by the Parties and issued as amendments to the
Agreement. Modifications to this Agreement come into force upon signature.
(3) This Agreement shall be valid for
a period of five (05) years and then be automatically extended each five (05)
years, unless one Party notifies the other Party in writing before six (06)
months of its intent to terminate. The termination will not affect the
co-operation project or program being implemented in the framework of this Agreement.
Done in Sofia on 05 June 2015, in two original
copies, each in Vietnamese, in Bulgarian and in English language, all texts
being equally authentic. In case of differences in the interpretation, the
English text shall prevail.
For the
Government of the Socialist Republic of Vietnam
LE QUY VUONG
Deputy Minister of Public Security
|
For the
Government of the Republic of Bulgaria
KRASIMIR TSIPOV
Deputy Minister of Interior
|